Mức phạt và cách tính tiền chậm nộp thuế mới nhất 2025

Hoạt động kê khai và nộp thuế thường được thực hiện định kỳ vào cuối mỗi quý hoặc kết thúc năm dương lịch/ kỳ tính thuế. Tuy nhiên, khi người nộp thuế nộp chậm tiền thuế so với thời hạn quy định sẽ phải chịu các khoản phạt theo quy định của pháp luật. Trong bài viết này, Kế Toán Phía Nam sẽ hướng dẫn chi tiết mức phạt và cách tính tiền chậm nộp thuế cũng như cách tính số ngày chậm nộp tiền thuế theo Luật Quản lý thuế.

Hướng dẫn cách tính tiền chậm nộp thuế mới nhất
Hướng dẫn cách tính tiền chậm nộp thuế mới nhất

Quy định về thời hạn nộp thuế 

Thời hạn nộp thuế môn bài

Thời hạn nộp thuế môn bài hay lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 31/01 hàng năm, tính từ năm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới bắt đầu sản xuất kinh doanh (được cấp MST hoặc mã số doanh nghiệp mới) sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên hoạt động (từ ngày 01/01 đến 31/12).

Nếu trong khoản thời gian được miễn lệ phí môn bài, các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh mới thì các đơn vị trực thuộc này cũng được miễn lệ phí môn bài.

Thời hạn nộp thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT

Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT) chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tương ứng theo tháng, quý và kỳ quyết toán thuế, cụ thể :

  • Kê khai thuế theo tháng : Thời hạn cuối cùng là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Kê khai thuế theo quý : Thời hạn cuối cùng là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Kê khai quyết toán thuế : Thời hạn cuối cùng là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ thời điểm kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Trong trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp thuế trùng với ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 5 Điều 148 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Quy định về thời hạn nộp thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT
Quy định về thời hạn nộp thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT

Hướng dẫn mức phạt và cách tính tiền chậm nộp thuế 

Mức phạt chậm nộp tiền thuế mới nhất theo luật định

➤ Các khoản thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 và vẫn chưa được nộp sau ngày 01/07/2016

Theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, mức phạt và cách tính tiền chậm nộp thuế đối với các khoản nợ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 được xác định như sau :

  • Từ ngày chậm nộp đầu tiên đến hết ngày thứ 90 : Cách tính tiền chậm nộp thuế là 0.05% trên tổng số tiền thuế cho mỗi ngày chậm nộp.
  • Từ ngày chậm nộp thứ 91 trở đi : Mức tính phạt chậm nộp là 0.07% trên tổng số tiền thuế cho mỗi ngày chậm nộp. 

➤ Các khoản thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 đến trước 01/07/2016 và vẫn chưa được nộp sau ngày 01/07/2016

Căn cứ quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về thuế số 71/2014/QH13, mức phạt và cách tính tiền chậm nộp thuế đối với các khoản nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 đến trước ngày 01/07/2016 là 0.05% trên tổng số tiền thuế cho mỗi ngày chậm nộp.

➤ Các khoản thuế nợ phát sinh từ ngày 01/07/2016 trở đi

Đối với các khoản nợ thuế phát sinh kể từ ngày 01/07/2016 trở đi, cách tính tiền chậm nộp thuế được áp dụng theo mức 0.03% trên tổng số tiền thuế cho mỗi ngày chậm nộp.

➤ Trường hợp khai thiếu tiền thuế của kỳ phát sinh trước ngày 1/1/2015 nhưng phát hiện sau ngày 1/1/2015

Đối với trường hợp người nộp thuế kê khai thiếu số tiền thuế của kỳ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng phát hiện sau ngày 1/1/2015, cơ quan nhà nước kiểm tra hoặc người nộp thuế phát hiện thì số tiền chậm nộp được tính theo mức 0.05% mỗi ngày, tính từ ngày phải nộp thuế theo quy định đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào NSNN.

Cách tính tiền chậm nộp thuế mới nhất theo luật định

Căn cứ Khoản 2 Điều 59 của Luật Quản lý thuế năm 2019, mức phạt chậm nộp tiền thuế được quy định là 0.03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Như vậy, cách tính tiền chậm nộp thuế được xác định như sau :

Tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp × 0,03% × Số ngày chậm nộp.

Trong đó:

  • Số tiền thuế chậm nộp : Người nộp thuế tự tính toán và nộp số tiền thuế chậm nộp vào NSNN theo quy định. Trường hợp nộp thừa tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt, người nộp thuế sẽ được xử lý theo quy định của Điều 60 của Luật này.
  • Số ngày chậm nộp : Số tiền chậm nộp thuế được quy định tại khoản 7 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15, bao gồm cả các ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuối tuần. Cụ thể, cách tính số ngày chậm nộp tiền thuế được xác định như sau :
    • Kể từ ngày kế tiếp của ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế.
    • Đến ngày liền kề trước của ngày người nộp thuế nộp số tiền còn nợ vào ngân sách nhà nước.
Cách tính tiền chậm nộp thuế khi nộp không đúng thời hạn
Cách tính tiền chậm nộp thuế khi nộp không đúng thời hạn

Các ví dụ cụ thể

Để hiểu rõ hơn về cách tính tiền chậm nộp thuế TNDN, thuế TNCN và thuế GTGT, mời bạn tham khảo qua một vài ví dụ từ Kế Toán Phía Nam nhé !

Ví dụ 1 : Công ty A có nghĩa vụ phải nộp lệ phí môn bài cho năm 2025 với số tiền là 2.000.000 đồng. Tuy nhiên, đến ngày 11/03/2025, công ty A mới nộp khoản tiền trên vào NSNN. Vậy công ty A phải chịu mức lãi phạt chậm nộp thuế là bao nhiêu?

Theo quy định, thời hạn nộp lệ phí môn bài cho năm 2025 là 30/01/2025. Tuy nhiên, do ngày 30/01/2025 trùng với kỳ nghỉ Tết Âm lịch 2025 nên thời hạn nộp được gia hạn đến ngày 03/02/2025 (Thứ hai). Như vậy, số ngày chậm nộp tiền thuế được xác định từ ngày 04/02/2025 đến ngày 10/03/2025 là 35 ngày.

=> Số tiền phạt chậm nộp = 2.000.000 đồng × 0.03% × 35 ngày =  21.000 đồng.

Ví dụ 2 : Công ty B có khoản tiền nộp GTGT phải nộp vào 20/05/2025 là 50.000.000 đồng. Tuy nhiên, đến 28/06/2025, công ty B mới nộp đủ khoản thuế này. Theo đó, công ty B đã chậm nộp so với thời hạn quy định là 37 ngày (tính từ ngày 21/05/2025 đến ngày 27/06/2025). Như vậy, cách tính tiền chậm nộp thuế GTGT trong trường hợp này là : 

=> Số tiền phạt chậm nộp = 50.000.000 x 0.03% x 37 = 555.000 đồng.

Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế

Những sự cố bất ngờ hoặc không nắm rõ các quy định pháp luật về thuế là những nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến việc chậm nộp thuế. Vậy trường hợp nào, người nộp thuế sẽ chịu trách nghiệm cho các khoản tiền chậm nộp này? Hãy cùng Kế Toán Phía Nam tìm hiểu ngay bên dưới nhé !

Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế
Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế

Các trường hợp phải nộp thêm tiền chậm nộp được quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế 2019, như sau :

  • Người nộp thuế chậm nộp so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn, thông báo, quyết định ấn định thuế hoặc theo quyết định xử lý của Cơ quan quản lý thuế.
  • Khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc cơ quan nhà nước phát hiện khai thiếu thì phải nộp phần thuế tăng thêm, tính từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế kỳ phát sinh sai sót hoặc từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.
  • Khai bổ sung làm giảm số thuế đã hoàn hoặc cơ quan nhà nước phát hiện số tiền thuế được hoàn ít hơn so với số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn thừa, tính từ ngày người nộp thuế nhận được tiền hoàn trả từ NSNN.
  • Được phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này.
  • Không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế nhưng vẫn phải truy thu số tiền thuế còn thiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này.
  • Không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này.
  • Các cơ quan, tổ chức được Cơ quan Thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu của người nộp thuế vào NSNN thì phải nộp tiền chậm nộp đối với các khoản tiền trên theo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này.

Các trường hợp không cần nộp tiền chậm nộp thuế

Người nộp thuế sẽ được không cần nộp tiền chậm nộp trong một số trường hợp như chịu thiệt hại vật chất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác được Chính phủ quy định.

Các trường hợp không cần nộp tiền chậm nộp thuế
Các trường hợp không cần nộp tiền chậm nộp thuế

Căn cứ theo khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, quy định cụ thể các trường hợp được miễn tiền chậm nộp thuế, như sau :

(1) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ và được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN, bao gồm cả các nhà thầu phụ có điều kiện thanh toán trực tiếp từ chủ đầu tư theo hợp đồng đã ký kết thì được miễn trừ tiền chậm nộp khi chưa được thanh toán. Lưu ý số tiền thuế nợ được miễn tiền chậm nộp không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán.

(2) Tiền chậm nộp không được tính trong khoản thời gian chờ kết quả phân tích, giám định, chưa có giá trị chính thức hoặc trong khoảng thời gian chưa xác định được số tiền thanh toán thực tế và các khoản điều chỉnh cộng, trừ vào trị giá hải quan (theo điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này).

Bên cạnh đó, các trường hợp nợ thuế được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp thuế.

Việc hiểu rõ các quy định về thời hạn và cách tính tiền chậm nộp thuế TNCN, thuế TNDN và thuế GTGT là vô cùng quan trọng để doanh nghiệp và cá nhân có thể tuân thủ pháp luật và tránh các rủi ro phát sinh không đáng có. Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ với Kế Toán Phía Nam theo số Hotline 0907 958 871 để nhận được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *