Doanh thu tính thuế TNDN là gì? Cách xác định & ví dụ

Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những cơ sở để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Việc nắm rõ cách xác định, thời điểm ghi nhận doanh thu sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật và tối ưu chi phí thuế hiệu quả. Sau đây Kế Toán Phía Nam sẽ hướng dẫn cách xác định doanh thu tính thuế TNDN trong một số trường hợp cụ thể kèm ví dụ chi tiết.

Doanh thu tính thuế TNDN là gì? Cách xác định & ví dụ
Doanh thu tính thuế TNDN là gì? Cách xác định & ví dụ

Các quy định về doanh thu tính thuế TNDN

Doanh thu tính thuế TNDN là gì?

Căn cứ theo quy định tại điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là toàn bộ số tiền từ hoạt động bán hàng, gia công và cung cấp dịch vụ. Phần doanh thu tính thuế TNDN này bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu và phụ trội mà các doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế được hưởng và không phân biệt đã thu hoặc chưa thu được tiền.

Hướng dẫn cách xác định doanh thu chịu thuế TNDN

Việc xác định đúng doanh thu tính thuế TNDN sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tính toán nghĩa vụ thuế phải nộp chính xác và đầy đủ nhất. Cách xác định doanh thu để tính thuế TNDN sẽ tùy thuộc vào loại hình và đặc thù kinh doanh của từng doanh nghiệp, cụ thể :

(1) Nếu doanh nghiệp kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì phần doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.

Ví dụ : Công ty A kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi bán sản phẩm, hóa đơn GTGT ghi nhận các thông tin như sau:

  • Giá bán: 2.850.000 đồng.
  • Thuế GTGT (10%): 285.000 đồng.
  • Giá thanh toán: 3.135.000 đồng.

Như vậy, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong trường hợp này là 2.850.000 đồng.

(2) Nếu doanh nghiệp kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phần doanh thu để tính thuế doanh nghiệp phải nộp là doanh thu đã bao gồm thuế GTGT.

Ví dụ : Doanh nghiệp B nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Trên hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 220.000 (đã bao gồm thuế GTGT). Theo đó, doanh thu dùng để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp B là 220.000 đồng.

(3) Nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế TNDN sẽ được phân bổ theo số năm trả tiền trước hoặc được ghi nhận theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN thì số thuế được ưu đãi sẽ tính theo công thức Số thuế được ưu đãi = tổng số thuế TNDN phải nộp của các năm thu tiền trước chia cho số năm thu tiền trước.

Cách xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Cách xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Để đảm bảo tính chính xác và tận dụng các chính sách ưu đãi thuế TNDN hiệu quả, doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến từ các chuyên gia thuế, cơ quan thuế có thẩm quyền hoặc liên hệ với Kế Toán Phía Nam để được hướng dẫn chi tiết nhất.

➤ Tham khảo thêm : Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế thu nhập doanh nghiệ
➤ Tham khảo thêm : Xác định các khoản thu nhập chịu thuế TNDN như thế nào? 

Điều kiện ghi nhận doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN

Việc ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ có những điều kiện giống và khác nhau, cụ thể:

Bán hàng Cung cấp dịch vụ
Giống nhau
  • Doanh thu tính thuế TNDN được xác định một cách tương đối chắc chắn.
  • Bên bán hoặc bên cung cấp dịch vụ đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế.
  • Các giao dịch bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ xác định được các chi phí liên quan.
Khác nhau
  • Người mua đã chịu trách nhiệm với phần lớn rủi ro và lợi ích thu được từ hàng hóa.
  • Người bán không còn quyền sở hữu hay quyền kiểm soát đối với hàng hóa đã chuyển giao.
  • Xác định được mức độ hoàn thành phần công việc dịch vụ tại thời điểm xác định doanh thu.
  • Không yêu cần về quyền sở hữu hàng hóa nhưng mức độ hoàn thành công việc dịch vụ cần được xác minh.

Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN là khi nào?

Đối với mỗi loại hình hoạt động kinh doanh, thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN sẽ có sự khác nhau, cụ thể :

(1) Đối với hoạt động bán hàng hóa, thời điểm xác định doanh thu chịu thuế TNDN là khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Cụ thể, thời điểm này được căn cứ vào thời điểm doanh nghiệp lập hóa đơn bán hàng, bất kể đã thanh toán tiền hay chưa.

(2) Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ, thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần trong việc cung ứng dịch vụ cho người mua được xác định là thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN, trừ các trường hợp nêu tại khoản 3 điều 5 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC và khoản 1 điều 6 của Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

(3) Đối với lĩnh vực vận tải hàng không, thời điểm doanh thu được ghi nhận là khi hành khách hoặc hàng hóa đã được các đơn vị vận chuyển theo hợp đồng.

Ngoài các trường hợp nêu trên, thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp còn được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc chính sách thuế hiện hành.

Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN là khi nào?
Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN là khi nào?

Ví dụ : Công ty ABC chuyên cung cấp dịch vụ thiết kế website và thường xuyên gặp phải 2 trường hợp như sau:

(1) Công ty ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng vào ngày 10/06/2025 và dự kiến nghiệm thu vào ngày 01/07/2025. Sau khi hoàn thành 50% khối lượng công việc, khách hàng thanh toán 50% tiền số tiền theo hợp đồng vào ngày 20/6/2025.

(2) Công ty ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng vào ngày 15/08/2025. Công việc đã hoàn thành và nghiệm thu vào ngày 01/09/2025, tuy nhiên khách hàng chưa thanh toán tiền dịch vụ.

Vậy thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN trong từng trường hợp là khi nào?

Công ty ABC có thể ghi nhận doanh thu cho 2 trường hợp trên như sau:

  • Trường hợp 1: Công ty xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu theo 50% hợp đồng vào ngày 15/06/2025 tương ứng với 50% công việc hoàn thành đã nghiệm thu.
  • Trường hợp 2: Công ty xuất hóa đơn và ghi nhận khi hoàn tất dịch vụ vào ngày 01/09/2025, bất kể khách hàng đã thanh toán hay chưa.

Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với các trường hợp cụ thể

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong một số trường hợp cụ thể có thể được xác định theo nguyên tắc và phương pháp riêng. Nắm rõ các nguyên tắc và phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và sai sót trong quá trình quyết toán thuế cuối năm. Hãy cùng Kế Toán Phía Nam tìm hiểu các trường hợp đặc biệt về doanh thu tính thuế TNDN và cách hạch toán chi tiết ngay bên dưới nhé!

Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với các trường hợp cụ thể
Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với các trường hợp cụ thể

Doanh thu chịu thuế TNDN từ các hoạt động kinh doanh

Doanh thu tính thuế TNDN từ hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản thu từ nhiều lĩnh vực khác nhau như mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bán hàng trả góp, cho thuê tài sản, đại lý ký gửi, vận tải hàng không, kinh doanh BĐS, bảo hiểm, tín dụng, chứng khoán,…

Hoạt động kinh doanh hàng hóa

Thời điểm xác định doanh thu chịu thuế TNDN là khi doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu và quyền sở hữu hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng hóa. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng hóa sẽ được hạch toán vào tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa, cụ thể :

>> Khi ghi nhận doanh thu:

  • Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền nhận được từ khách hàng.
  • Có TK 5111, 5112: Doanh thu bán hàng hóa và thành phẩm.
  • Có TK 33311: Số thuế GTGT phải nộp nhà nước.

>> Khi ghi nhận giá vốn hàng bán:

  • Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
  • Có TK 155, 156: Giá trị của hàng hóa và thành phẩm xuất kho.

Ví dụ: Công ty D bán một lô hàng gồm 100 máy tính để bàn trị giá 350 triệu đồng (chưa VAT) cho công ty O, thuế GTGT 10%, giá vốn là 300 triệu và chưa thu tiền từ khách hàng. Trong trường hợp này, công ty D hạch toán theo Thông tư 200 như sau:

>> Hạch toán doanh thu:

  • Nợ TK 131: 385 triệu đồng.
  • Có TK 5111: 350 triệu đồng.
  • Có TK 33311: 35 triệu đồng.

>> Hạch toán giá vốn:

  • Nợ TK 632: 300 triệu đồng.
  • Có TK 156: 300 triệu đồng.

Hoạt động cung cấp dịch vụ

Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN được xác định là thời điểm doanh nghiệp hoàn tất việc cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp các bên thỏa thuận nghiệm thu từng lần, doanh thu sẽ được ghi nhận tương ứng với từng phần dịch vụ đã hoàn thành. Cách hạch toán trong tình huống này được quy định cụ thể như sau:

  • Nợ TK 111, 112, 131: Tổng tiền thu được từ khách hàng.
  • Có TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
  • Có TK 33311: Số thuế GTGT phải nộp nhà nước. 

➤ Có thể bạn quan tâm : Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNDN theo Thông tư 80 đầy đủ và mới nhất

Hoạt động cho thuê tài sản

Là hoạt động doanh nghiệp sở hữu tài sản cho một đơn vị khác thuê trong một khoản thời gian nhất định với mức phí thuê mà các bên đã thống nhất trong hợp đồng. Theo đó:

(1) Trường hợp bên đi thuê trả tiền định kỳ, doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo số tiền bên thuê đã trả trong từng kỳ theo hợp đồng đã ký. Bên cho thuê hạch toán tiền thuê định kỳ theo hợp đồng cho thuê tài sản như sau:

  • Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền nhận đã trả trước.
  • Có TK 5113: Doanh thu cho thuê tài sản.
  • Có TK 33311: Số thuế GTGT phải nộp nhà nước.

(2) Trường hợp bên đi thuê trả tiền thuê cho nhiều năm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN có thể được phân bổ theo số năm đã trả trước tiền thuê hoặc ghi nhận toàn bộ trong kỳ tính thuế khi nhận được tiền.

>> Khi nhận được khoản tiền trả trước, bên cho thuê tài sản hạch toán như sau :

  • Nợ TK 1111, 1121: Tổng số tiền đã nhận trước.
  • Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (Số tiền thuê nhiều kỳ chưa thuế).
  • Có TK 33311: Thuế GTGT.

>> Khi phân bổ doanh thu định kỳ, bên cho thuê tài sản hạch toán như sau :

  • Nợ TK 3387: Phần doanh thu phân bổ cho kỳ đó.
  • Có TK 5113: Doanh thu từ cho thuê tài sản từng kỳ.

Hoạt động bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp

Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, trong đó khách hàng sẽ thanh toán một phần giá trị của sản phẩm, dịch vụ ngay tại thời điểm mua và số tiền còn lại kèm lãi suất sẽ được thanh toán ở các kỳ tiếp theo.

Doanh thu tính thuế TNDN trong trường hợp này được ghi nhận dựa trên giá bán hàng hóa trả tiền một lần và không bao gồm phần lãi trả góp. Phần lãi do trả góp, trả chậm sẽ được ghi nhận vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện, cụ thể:

>> Khi bán hàng trả góp:

  • Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu bao gồm cả tiền lãi.
  • Có TK 5111: Giá bán chưa VAT.
  • Có TK 33311: Thuế GTGT.
  • Có TK 3387: Lãi trả chậm, trả góp chưa bao gồm thuế GTGT.

>> Khi kết chuyển tiền lãi trả góp định kỳ:

  • Nợ TK 3387: Phần lãi trả góp trong kỳ.
  • Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính tương ứng với số lãi trả góp.

Hoạt động đại lý ký gửi

Là bán hộ hàng hóa cho một doanh nghiệp khác (bên ký gửi) và nhận hoa hồng dựa trên doanh số bán được. Doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng thực tế nhận được theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý.

Hàng hóa nhận ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đại lý. Do đó, đại lý không phải hạch toán các mặt hàng này mà chỉ cần ghi chép và theo dõi trên file quản lý hàng nhận ký gửi để đảm bảo kiểm soát chặt chẽ quá trình nhập, xuất và tồn kho.

>> Khi bán hàng thay bên gửi:

  • Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu được từ hoạt động bán hàng.
  • Có TK 331: Phải trả cho bên đã ký gửi hàng.

>> Khi nhận hoa hồng định kỳ từ đại lý:

  • Nợ TK 331: Số tiền hoa hồng được hưởng (bao gồm thuế GTGT).
  • Có TK 5113: Doanh thu được hưởng từ hoa hồng.
  • Có TK 33311: Số thuế GTGT phải nộp của khoản hoa hồng này.

>> Khi thanh toán tiền hàng cho bên gửi:

  • Nợ TK 331: Số tiền phải trả cho bên gửi hàng.
  • Có TK 111, 112: Số tiền thanh toán cho bên gửi hàng sau khi trừ đi khoản hoa hồng.

Kinh doanh vé máy bay

(1) Trường hợp đại lý không đúng giá cố định, doanh thu tính thuế TNDN được xác định là phần doanh thu thu được từ việc bán vé trong kỳ. Doanh nghiệp thực hiện ghi nhận doanh thu theo giá bạn cho người mua, cụ thể:

  • Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu được từ việc bán vé.
  • Có TK 5113: Doanh thu bán vé.
  • Có TK 33311: Số thuế GTGT của số vé bán được.

(2) Trường hợp đại lý bán đúng giá cố định và hưởng hoa hồng, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được xác định là khoản hoa hồng mà đại lý được hưởng. Cách hạch toán doanh thu tính thuế TNDN trong trường hợp này tương tự như doanh nghiệp nhận làm đại lý ký gửi.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động tài chính 

Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu từ lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, lãi từ hoạt động chuyển nhượng vốn và các khoản doanh thu tài chính khác. Khoản doanh thu này được xác định là doanh thu tính thuế TNDN, ngoại trừ lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tài sản có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ kế toán.

>> Hạch toán khi phát sinh doanh thu từ hoạt động tài chính như sau:

  • Nợ TK 112, 121, 131, 138, 228, 331,…
  • Có TK 515: Doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ các khoản thu khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế TNDN phát sinh ngoài các hoạt động kinh doanh chính mà doanh nghiệp đã đăng ký ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, bao gồm:

  • Các khoản tiền thu được từ việc bán hoặc thanh lý TSCĐ của doanh nghiệp.
  • Lãi từ việc đánh giá lại giá trị các tài sản được sử dụng để góp vốn hoặc đầu tư.
  • Thu nhập từ việc bán và thuê lại chính tài sản đó.
  • Các khoản thuế, phí đã nộp cho Nhà nước nhưng sau đó được giảm hoặc hoàn lại.
  • Tiền phạt do vi phạm hợp đồng thu được từ khách hàng hoặc nhà cung cấp.
  • Khoản tiền bồi thường nhận được từ hợp đồng bảo hiểm.
  • Các khoản nợ phải trả nhưng nhà cung cấp không nhận.
  • Các khoản thu quá hạn đã lập dự phòng đưa vào chi phí nay thu hồi được.
  • Các khoản thưởng liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhưng không tính vào doanh thu.
  • Thu nhập từ quà tặng bằng tiền, hiện vật hoặc hàng hóa khuyến mãi mà doanh nghiệp không phải trả lại.
  • Các khoản thu nhập khác như tiền thu từ việc bán phế liệu, ve chai của doanh nghiệp hoặc các nguồn thu khác không thuộc các danh mục trên.

Các khoản thu nhập khác nêu trên sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp và được ghi nhận tại Tài khoản 711 – Thu nhập khác.

Các khoản giảm trừ doanh thu khi tính thuế TNDN

Trong quá trình kinh doanh, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp có thể bị điều chỉnh giảm bởi một số nghiệp vụ kinh tế như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán trả lại. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu này sẽ phụ thuộc vào chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng, cụ thể: 

(1) Đối với doanh nghiệp áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC: Các khoản giảm trừ doanh thu sẽ được hạch toán vào TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (gồm 3 loại chính: TK 5211 – Chiết khấu thương mại, TK 5212 – Hàng bán bị trả lại và TK 5213 – Giảm giá hàng bán).

(2) Đối với doanh nghiệp áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC: Các khoản giảm trừ doanh thu sẽ được ghi nhận trực vào vào bên Nợ của TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại được hiểu là khoản chênh lệch giữa giá niêm yết và giá bán thực tế được doanh nghiệp áp dụng để giảm trừ cho khách hàng khi mua sản phẩm hoặc hàng hóa với số lượng lớn. 

(1) Nếu doanh nghiệp chiết khấu theo từng lần mua, giá bán trên hóa đơn là giá bán đã trừ sau chiết khấu. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không cần hạch toán thêm bút toán giảm giá hàng bán mà sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá sau đã trừ chiết khấu thương mại.

(2) Nếu khách hàng đạt chiết khấu khi mua số lượng hàng nhất định hoặc sau khi kết thúc chương trình chiết khấu thì số tiền chiết khấu của lần mua cuối cùng hoặc lần mua của kỳ tiếp theo được tính như sau: 

  • Trường hợp số tiền chiết khấu nhỏ hơn số tiền trên hóa đơn của lần mua cuối cùng, khoản chiết khấu này có thể được khấu trừ trực tiếp trên hóa đơn đó. 
  • Ngược lại, nếu số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn của lần mua cuối cùng thì lập hóa đơn riêng để điều chỉnh giảm kèm các hóa đơn trước đó.

Theo đó, doanh nghiệp thực hiện hạch toán các chiết khấu thương mại như sau:

Theo Thông tư 200 (sử dụng TK 5211 – Chiết khấu thương mại):

>> Khi lập hóa đơn áp dụng chiết khấu cho khách hàng:

  • Nợ TK 5211: Số tiền chiết khấu cho khách hàng (chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Nợ TK 33311: Thuế GTGT.
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền được chiết khấu.

>> Chiết khấu thương mại kết chuyển sang bên Nợ của Tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần vào cuối kỳ kế toán:

  • Nợ TK 511: Phần doanh thu bị giảm trừ do chiết khấu.
  • Có TK 5211: Tổng số tiền chiết khấu đã được ghi nhận.

Theo Thông tư 133 (ghi trực tiếp vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ):

  • Nợ TK 511: Phần doanh thu bị giảm trừ do chiết khấu.
  • Nợ TK 33311: Thuế GTGT liên quan đến khoản chiết khấu giảm trừ (nếu có).
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền chiết khấu đã áp dụng.

Ví dụ 1: Ngày 05/01/2025, công ty PN ký hợp đồng số 01/2025/PN-ABC với công ty ABC về việc bán bộ bàn ghế, trong đó có điều khoản chiết khấu 10% trên giá trị hàng hóa nếu mua từ 10 bộ trở lên trong năm 2025. Đơn giá cho mỗi bộ bàn ghế là 10.000.000 đồng (chưa VAT). Công ty PN hạch toán theo Thông tư 200 và ghi nhận các thông tin sau:

  • Ngày 15/01/2025: Công ty ABC mua 5 bộ bàn ghế.
  • Ngày 25/07/2025: Công ty ABC mua tiếp thêm 4 bộ.
  • Ngày 20/12/2025: Công ty ABC mua tiếp 2 bộ. Lúc này, tổng số bàn ghế đã mua trên 10 bộ nên công ty ABC được chiết khấu 10% cho toàn bộ đơn hàng trong năm.
  • Số tiền chiết khấu được hưởng = (5 + 4 + 2) x 10.000.000 x 10% = 11.000.000 đồng.

=> Số tiền chiết khấu được hưởng nhỏ hơn giá trị của lần mua cuối cùng (20.000.000 đồng) nên được khấu trừ chung với hóa đơn, cụ thể:

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng

(1)

Đơn giá

(2)

Thành tiền 

(3) = (1)*(2)

1 Bộ bàn ghế HP ABC000123 Bộ 2 10.000.000 đồng 20.000.000 đồng
2 Chiết khấu thương mại 10% theo HĐ 01/2025/PN-ABC ngày 05/01/2025 Bộ 11 1.000.000 đồng 11.000.000 đồng
Cộng tiền hàng: 9.000.000 đồng
Tiền thuế GTGT (Thuế suất GTGT 10%): 900.000 đồng
Tổng cộng tiền thanh toán: 9.900.000 đồng

>> Khi ghi nhận doanh thu:

  • Nợ 131: 22.000.000 đồng.
  • Có 5111: 20.000.000 đồng.
  • Có 33311: 2.000.000 đồng.

>> Khi ghi nhận chiết khấu:

  • Nợ 5211: 11.000.000 đồng.
  • Nợ 33311: 1.100.000 đồng.
  • Có 131: 12.100.000 đồng.

>> Khi kết chuyển chiết khấu cuối kỳ:

  • Nợ 5111: 11.000.000 đồng.
  • Có 5211: 11.000.000 đồng.

Ví dụ 2: Tương tự như ví dụ 1 nhưng trong trường hợp này, hợp đồng quy định chiết khấu 12% nếu tổng số lượng mua trong năm đạt 10 bộ. Vào ngày 20/12/2025, công ty ABC chỉ mua 1 bộ. Lúc này, công ty được hưởng chiết khấu 12% của 10 bộ là 10 x 10.000.000 x 12% = 12.000.000 đồng.

=> Vì số tiền chiết khấu lớn hơn giá trị của lần mua cuối cùng (10.000.000 đồng) nên hóa đơn cuối cùng sẽ xuất theo giá chưa chiết khấu và sẽ lập hóa đơn điều chỉnh giảm kèm các hóa đơn trước đó tương ứng với khoản chiết khấu đã áp dụng.

Hóa đơn chiết khấu trong trường hợp này được viết như sau: 

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng

(1)

Đơn giá

(2)

Thành tiền 

(3) = (1)*(2)

1 Chiết khấu thương mại 10% theo HĐ 01/2025/PN-ABC ngày 05/01/2025 Bộ 10 1.200.000 đồng 12.000.000 đồng
Cộng tiền hàng: 12.000.000 đồng
Tiền thuế GTGT (Thuế suất GTGT 10%): 1.200.000 đồng
Tổng cộng tiền thanh toán: 13.200.000 đồng

=> Hạch toán hóa đơn trong trường hợp này như sau: 

  • Nợ 5211: 12.000.000 đồng.
  • Nợ 33311: 1.200.000 đồng.
  • Có 131: 13.200.000 đồng.

=> Cuối kỳ kết chuyển:

  • Nợ 5111: 12.000.000 đồng.
  • Có 5211: 12.000.000 đồng.

Giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ doanh thu khi hàng khi hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp cho khách hàng không đạt tiêu chuẩn chất lượng, lỗi kỹ thuật hoặc đã lỗi thời. Khoản điều chỉnh giảm trừ này có thể thực hiện trực tiếp trên hóa đơn của lần mua cuối cùng, lần mua của kỳ tiếp theo hoặc thông qua việc lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá.

Trong trường hợp phát sinh hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán, công ty có thể hạch toán theo 2 cách dưới đây :

  • Theo Thông tư 200: Ghi nhận vào tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán. Cách hạch toán tương tự như đối với chiết khấu thương mại, chỉ cần thay thế TK 5211 bằng TK 5213.
  • Theo Thông tư 133: Công ty sẽ hạch toán trực tiếp các khoản giảm giá hàng bán vào bên Nợ của TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Ví dụ : Công ty có bán đơn hàng trị giá 200 triệu đồng (chưa VAT) bao gồm 20 bộ bàn ghế, sau khi nhận hàng, bên mua kiểm tra thấy 5 bộ bị trầy xước do quá trình vận chuyển. Sau khi thống nhất, công ty quyết định giảm giá 10 triệu đồng cho đơn hàng này (sau khi quyết định giảm giá mới xuất hóa đơn). Vậy trong trường hợp này, ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN và xuất hóa đơn như thế nào?

=> Lúc này, công ty sẽ xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu theo giá đã giảm trừ là 190 triệu đồng. Việc này đồng nghĩa công ty không cần phải ghi nhận doanh thu 200 triệu đồng rồi mới thực hiện bút toán giảm giá hàng bán 10 triệu đồng.

Hàng bán bị trả lại

Hàng bán bị trả lại là những mặt hàng mà khách hàng hoàn trả một phần hoặc toàn bộ do các nguyên nhân như: hàng hóa kém chất lượng, hết hạn sử dụng, hàng hóa không đúng chủng loại, quy cách hoặc vi phạm các điều khoản trong hợp đồng kinh tế.

Trong trường hợp người bán đã xuất hóa đơn và người mua đã nhận hàng, nếu trả lại hàng hóa vì bất kỳ lý do nào thì người mua phải xuất hóa đơn ghi rõ lý do trả lại hàng hóa cho người bán và tiền thuế GTGT (nếu có).

Trường hợp hàng bán bị trả lại thì người bán hạch toán giảm doanh thu như sau:

(1) Theo Thông tư 200:

>> Khi hàng bán bị trả lại:

  • Nợ TK 5212: Giá trị của hàng hóa bị trả lại (chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Nợ TK 33311: Thuế GTGT.
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền của hàng hóa bị trả lại.

>> Khi nhập kho :

  • Nợ TK 155,156: Giá trị của hàng bán nhập lại kho.
  • Có TK 632: Giá vốn của hàng hóa bị trả lại.

>> Kết chuyển cuối kỳ:

  • Nợ TK 5111: Doanh thu.
  • Có TK 5212: Giá trị của hàng bán bị trả lại.

(2) Theo Thông tư 133: Công ty không sử dụng TK 5212 mà hạch toán trực tiếp hàng hóa bị trả lại vào bên nợ của TK 5111 như sau:

  • Nợ TK 5111: Doanh thu bị giảm trừ do hàng hóa bị khách hàng trả lại.
  • Nợ TK 33311: Thuế GTGT.
  • Có TK 111, 112, 131: Số tiền hàng hóa bán bị trả lại.

Ví dụ: Sau khi nhận hàng, công ty D kiểm tra và quyết định trả lại hàng (50 cái) do hàng không đúng chủng loại đã đặt hàng. Theo đó, công ty D xuất lại hóa đơn trả lại hàng cho công ty D.

>> Hạch toán hàng bị trả lại:

  • Nợ TK 5212: 125 triệu đồng.
  • Nợ TK 33311: 12.5 triệu đồng.
  • Có TK 131: 137.5 triệu đồng.

>> Nhập lại kho:

  • Nợ TK 156: 100 triệu đồng.
  • Có TK 632: 100 triệu đồng.

>> Cuối kỳ kế toán:

  • Nợ TK 5111: 125 triệu đồng.
  • Có TK 5212: 125 triệu đồng.

Một số câu hỏi thường gặp về doanh thu tính thuế TNDN

Tiền đặt cọc từ khách hàng có ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN không?

Không. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa/ dịch vụ cho khách hàng. Trong khi khoản tiền đặt cọc bản chất là nghĩa vụ doanh nghiệp thực hiện trong tương lai hoặc hoàn lại cho khách hàng nếu giao dịch không thành công. Số tiền đặt cọc này sẽ được ghi nhận vào tài khoản phải trả hoặc tạm thu.

Công ty có thể xuất hóa đơn trước khi hoàn tất dịch vụ không?

Có thể. Công ty có thể xuất hóa đơn trước theo các điều khoản hợp đồng đã được thỏa thuận nhưng doanh thu tính thuế TNDN chỉ được ghi nhận khi đã hoàn tất dịch vụ hoặc theo tiến độ đã nghiệm thu.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá chưa thuế hay đã bao gồm thuế GTGT?

Doanh thu được ghi nhận khi tính thuế TNDN chưa bao gồm thuế GTGT đối với doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp, doanh thu sẽ bao gồm thuế GTGT.

Công ty ghi nhận doanh thu khi khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán được không?

Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN của công ty là khi hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng cho khách hàng mà không phụ thuộc vào thời điểm thu được tiền.

Doanh thu có bị ảnh hưởng khi bán hàng nhưng khách nợ tiền dài hạn (trên 12 tháng) không?

Doanh thu vẫn được ghi nhận vào đúng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu theo nguyên tắc kế toán. Trong trường hợp khách hàng thanh toán chậm trễ, doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu tài chính từ lãi phạt chậm trả (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).

Hy vọng những thông tin về cách xác định doanh thu tính thuế TNDN kèm ví dụ mà Kế Toán Phía Nam chia sẻ sẽ giúp doanh nghiệp trong việc tính chính xác số thuế cần nộp. Nếu cần giải đáp hoặc hỗ trợ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, đừng ngần ngại liên hệ qua Hotline 0907 958 871 để được tư vấn và giải đáp một cách chi tiết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *