Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một phần quan trọng trong hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải mọi hàng hóa và dịch vụ đều thuộc diện chịu loại thuế này. Việc xác định rõ đối tượng không chịu thuế GTGT là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tối ưu hóa công tác quản lý thuế và đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật. Trong bài viết này, hãy cùng Kế Toán Phía Nam tìm hiểu 26 đối tượng không chịu thuế GTGT cùng các thông tin liên quan.

Các đối tượng không chịu thuế GTGT theo Luật Thuế GTGT 2024
Căn cứ theo Điều 5 của Luật Thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), quy định về 26 đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm :
(1) Các sản phẩm từ cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng và đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do các cá nhân, tổ chức tự sản xuất và khai thác hoặc ở khâu nhập khẩu.
Trong đó, sản phẩm chỉ qua sơ chế thông thường là các sản phẩm được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay (cả vỏ và không bỏ vỏ), xác bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh,….
(2) Sản phẩm giống vật nuôi theo quy định pháp luật về chăn nuôi và vật liệu nhân giống cây trồng theo quy định pháp luật về trồng trọt như con giống, trứng giống, hạt giống, cây giống, cành giống, củ giống, tinh, phôi, ấu trùng và vật liệu di truyền khác được khai thác ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại.

(3) Thức ăn chăn nuôi theo quy định pháp luật về chăn nuôi và thức ăn thủy sản theo quy định pháp luật về thủy sản.
(4) Sản phẩm muối được điều chế từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh và muối i-ốt với thành phần chủ yếu là Natri Clorua (NaCl).
(5) Nhà ở thuộc tài sản công theo quy định pháp luật về nhà ở do Nhà nước bán cho người đang thuê.
(6) Dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như tưới tiêu, cày, bừa đất, nạo vét kênh mương nội đồng và dịch vụ thu hoạch sản phẩm.
(7) Chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai.
(8) Các dịch vụ bảo hiểm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm :

- Bảo hiểm liên quan đến con người : bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm khác.
- Bảo hiểm nông nghiệp : bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác.
- Bảo hiểm hàng hải : Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và dụng cụ chuyên dùng phục vụ trực tiếp hoạt động đánh bắt thủy sản.
- Tái bảo hiểm.
- Bảo hiểm dầu khí : Bảo hiểm công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu của nước ngoài do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động tại vùng biển Việt Nam và vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia có bờ biển tiếp liền hoặc đối diện đã đạt thỏa thuận về chế độ khai thác chung.
(9) Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
- Dịch vụ cấp tín dụng như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các khoản phí trong Hợp đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài.
- Dịch vụ cho vay không thuộc các tổ chức tín dụng.
- Kinh doanh chứng khoán bao gồm tư vấn, môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý quỹ và quản lý danh mục đầu tư.
- Chuyển nhượng vốn, chứng khoán, quyền góp vốn (không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư và bán tài sản).
- Bán nợ, kinh doanh ngoại tệ, sản phẩm phái sinh (hoán đổi lãi suất, hợp đồng có kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn mua, chọn bán và các sản phẩm phái sinh khác).
- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của các tổ chức do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và được Chính phủ thành lập với chức năng mua bán nợ nhằm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
(10) Các dịch vụ y tế, dịch vụ thú y thuộc danh mục đối tượng không chịu thuế GTGT.
Dịch vụ y tế bao gồm :
- Dịch vụ y tế cơ bản như khám, chữa và phòng bệnh cho con người.
- Dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch.
- Dịch vụ điều dưỡng và phục hồi chức năng chuyên sâu cho người bệnh.
- Dịch vụ chăm sóc cho người cao tuổi và người khuyết tật (chăm sóc y tế, dinh dưỡng, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật).
- Các dịch vụ đặc thù như vận chuyển người bệnh, cho thuê phòng – giường bệnh, xét nghiệm, chiếu, chụp, cung cấp máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Lưu ý : Trong trường hợp các gói dịch vụ chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế có bao gồm chi phí thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh này cũng được tính vào đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Dịch vụ thú y bao gồm dịch vụ khám, chữa và phòng bệnh cho vật nuôi.
(11) Dịch vụ tang lễ do các cơ sở có chức năng kinh doanh cung cấp sẽ không phải chịu thuế GTGT, bao gồm dịch vụ dịch vụ cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, táng người đã khuất dưới các hình thức, di chuyển và chăm sóc mộ.
(12) Hoạt động duy tu, sửa chữa và xây dựng công trình bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân hoặc vốn viện trợ nhân đạo sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng nếu tỷ lệ nguồn vốn chiếm từ 50% tổng mức đầu tư của công trình trở lên. Đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định này bao gồm :
- Các di tích lịch sử – văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Các công trình văn hóa, nghệ thuật.
- Cơ sở hạ tầng và công trình phục vụ công cộng.
- Nhà ở dành cho các nhóm đối tượng được hưởng chính sách xã hội.
Trong trường hợp nguồn vốn đóng góp từ nhân dân và viện trợ nhân đạo chiếm dưới 50% tổng mức đầu tư sẽ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
(13) Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề nghiệp có các khoản thu hộ, chi hộ cũng thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT. Còn hàng hóa, dịch vụ do các cá nhân, tổ chức cung cấp cho cơ sở dạy học, dạy nghệ vẫn phải chịu thuế GTGT theo quy định.
(14) Phát sóng truyền thanh, truyền hình sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
(15) Hoạt động xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin, đặc san, sách chính trị, sách văn bản pháp luật, sách giáo khoa, giáo trình, sách phục vụ thông tin đối ngoại, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích phục vụ tuyên truyền cổ động, bao gồm dưới dạng băng, đĩa ghi tiếng, ghi hành, dữ liệu điện tử và tiền, in tiền.
(16) Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, tàu điện và phương tiện thủy nội địa.
(17) Máy móc, thiết bị, phụ tùng và vật tư mà Việt Nam chưa sản xuất được cần nhập khẩu thuộc các nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT trong các trường hợp sau :
- Sử dụng trực tiếp cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Phục vụ trực tiếp quá trình tìm kiếm thăm dò và phát triển các mỏ dầu khí.
- Các mặt hàng như máy bay, trực thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền sử dụng để tạo tài sản cố định hoặc thuê từ nước ngoài để sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc cho thuê.
Danh mục các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm đã được sản xuất trong nước được quy định chi tiết tại Thông tư 01/2023/TT-BKHĐT.
(18) Các sản phẩm quốc phòng, an ninh được quy định theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành và sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
(19) Hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại hoặc hàng hóa, dịch vụ bán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế với mục đích viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
(20) Các loại hàng hóa, dịch vụ sau đây thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm :
- Hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam hoặc quá cảnh.
- Hàng hóa nhập khẩu tạm thời sau đó tái xuất khẩu hoặc xuất khẩu tạm thời sau đó tái nhập khẩu.
- Nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký kết với đối tác nước ngoài.
- Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài và khu phi thuế quan hoặc giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của các công ty cho thuê tài chính sẽ được vận chuyển trực tiếp vào khu phi thuế quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong khu phi thuế quan.
(21) Chuyển giao công nghệ theo quy định Luật Chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ và sản phẩm, dịch vụ phần mềm theo quy định pháp luật.
(22) Vàng ở dạng thỏi, miếng chưa được gia công, chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác ở khâu nhập khẩu.
(23) Sản phẩm xuất khẩu bao gồm tài nguyên, khoáng sản ở dạng thô và các tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến theo Danh mục do Nhà nước ban hành nhằm phù hợp với định hướng của Nhà nước về việc không khuyến khích và hạn chế xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản dưới dạng thô.
(24) Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho các bộ phận bị tổn thương, bị mất của người bệnh (kể cả các thiết bị cấy ghép vĩnh viễn trong cơ thể người) và dụng cụ hỗ trợ di chuyển, sinh hoạt cho người khuyết tật như nạng, xe lăn,…
(25) Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh sản xuất có doanh thu hàng năm dưới 200 triệu đồng, tài sản của cá nhân, tổ chức không hoạt động kinh doanh và không phải là đối tượng nộp thuế GTGT, hàng hóa thuộc diện dự trữ quốc gia được bán bởi cơ quan dự trữ quốc gia cùng với các khoản phí và lệ phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
(26) Các loại hàng hóa nhập khẩu được xác định là đối tượng không chịu thuế GTGT nếu thuộc một trong các trường hợp sau :
- Quà tặng cho các tổ chức nhà nước và đơn vị vũ trang nhân dân.
- Quà biếu, quà tặng của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho cá nhân tại Việt Nam, đồ dùng của cá nhân, tổ chức nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao và tài sản di chuyển.
- Hàng hóa theo tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế nhập khẩu theo quy định pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Hàng hóa phục vụ cho mục đích nhân đạo như ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh sẽ không phải chịu thuế theo quy định của Chính phủ.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới nhằm phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và nằm trong Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới.
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định pháp luật về di sản văn hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu.
Các loại hàng hóa kể trên phải tuân thủ định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Lưu ý : Các cơ sở kinh doanh 26 nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT kể trên sẽ không được khấu trừ và không được hoàn thuế GTGT đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
➤ Xem thêm : Các đối tượng thuộc diện chịu thuế GTGT mới nhất 2025
Đối tượng không chịu thuế GTGT có phải kê khai thuế hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp chỉ có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định pháp luật hiện hành đối với từng loại thuế.
Ngoài ra, tại điều 7 của Công văn số 4943/TCT-KK năm 2015 của Tổng cục Thuế cũng nêu rõ các trường hợp khác khi kê khai và kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Cụ thể, theo hướng dẫn về người nộp thuế của Luật Thuế GTGT, người nộp thuế chỉ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì không phải kê khai và nộp thuế. Tuy nhiên, nếu phát sinh giao dịch chịu thuế GTGT (ví dụ như thanh lý tài sản,…), người nộp thuế phải sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp và nộp thuế theo quy định.

Như vậy, các cá nhân, doanh nghiệp chỉ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc các đối tượng không chịu thuế GTGT thì không cần phải kê khai thuế. Tuy nhiên, để đảm bảo minh bạch về doanh thu, hồ sơ chứng từ và tuân thủ quy định về thuế, người nộp thuế có thể kê khai trong các trường hợp sau :
- Doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
- Cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhưng có hóa đơn đầu vào thuộc diện chịu thuế.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Các cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện miễn thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Các câu hỏi về đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo pháp luật hiện hành, phân bón có chịu thuế GTGT không?
Theo Luật Thuế GTGT năm 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, phân bón sẽ không còn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Thay vào đó, mặt hàng này sẽ phải chịu mức thuế suất thuế GTGT 5%.
Đối tượng không chịu thuế GTGT và chịu thuế suất 0% khác nhau ra sao?
Các đối tượng thuộc diện không chịu thuế GTGT sẽ không có nghĩa vụ kê khai thuế GTGT đồng thời cũng không được phép khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, đối tượng chịu thuế suất 0% vẫn nằm trong diện chịu thuế GTGT dù được hưởng thuế suất ưu đãi 0%. Do đó, các đối tượng thuộc diện chịu thuế suất thuế GTGT 0% vẫn phải kê khai thuế đầy đủ và được hưởng khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Hy vọng thông qua bài viết này bạn sẽ nắm rõ 26 đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn thấy bài viết hữu ích và có giá trị, hãy chia sẻ đến những cá nhân, tổ chức quan tâm về thuế GTGT. Nếu có nhu cầu tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ các vấn đề liên quan đến thuế, đừng ngần ngại liên hệ trực tiếp với Kế Toán Phía Nam qua Hotline 0907 958 871 để được đội ngũ chuyên gia của chúng tôi hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.
Tôi là Nguyễn Văn Thanh – CEO tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn và Kê khai thuế Phía Nam. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán – thuế, kiểm toán và tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, tôi muốn chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của mình nhằm mang lại giá trị cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.