Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế gián thu phổ biến áp dụng trên phần lớn các loại hàng hóa và dịch vụ lưu thông trên thị trường. Để đảm bảo tuân thủ các quy định về kê khai và quyết toán thuế GTGT, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng đến việc xác định giá tính thuế GTGT. Hãy cùng Kế Toán Phía Nam tìm hiểu nguyên tắc, cách xác định và công thức giá tính thuế GTGT đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể.

Giá tính thuế GTGT là gì?
Giá tính thuế giá trị gia tăng được định nghĩa là giá bán của hàng hóa, dịch vụ được ghi trên hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ trước khi áp dụng thuế GTGT. Mỗi loại hàng hóa, dịch vụ sẽ có phương pháp xác định giá tính thuế GTGT khác nhau. Tuy nhiên, về nguyên tắc chung, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Các nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT
Tại sao phải xác định giá tính thuế giá trị gia tăng?
Bên cạnh các giao dịch mua bán hàng hóa thông thường, doanh nghiệp còn thực hiện nhiều hoạt động khác như nhập khẩu hàng hóa, xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng nội bộ, triển khai chương trình khuyến mại, chuyển nhượng bất động sản,… Việc xác định giá tính thuế GTGT cho những hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tính minh bạch trong kê khai và nộp thuế cũng như kiểm soát chi phí hiệu quả hơn.

Các nguyên tắc để xác định giá tính thuế GTGT
(1) Giá tính thuế GTGT là giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT đồng thời các khoản thuộc đối tượng không áp dụng thuế GTGT sẽ không được tính vào giá này.
(2) Giá tính thuế GTGT phải căn cứ vào giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm xuất bán và có đầy đủ giấy tờ, chứng từ và hóa đơn liên quan để đảm bảo tính minh bạch và chính xác của các loại hàng hóa, dịch vụ đó.
(3) Đối với các loại hàng hóa, dịch vụ, giá tính thuế GTGT bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức kinh doanh được hưởng. Tuy nhiên, các khoản phụ thu mà cơ sở kinh doanh thu theo chế độ của nhà nước không tính vào doanh thu thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
➤ Xem thêm : Danh mục 26 đối tượng không áp dụng thuế GTGT
Các công thức giá tính thuế GTGT trong từng trường hợp cụ thể
Căn cứ theo Điều 7 của Luật Thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15, giá tính thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể được xác định như sau :

(1) Đối với hàng hóa, dịch vụ do đơn vị kinh doanh bán ra
Giá tính thuế GTGT trong hàng hóa, dịch vụ do cơ sở tổ chức sản xuất, kinh doanh bán ra là giá chưa bao gồm thuế GTGT, cụ thể :
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), giá tính thuế là giá bán đã bao gồm thuế TTĐB nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường (BVMT), giá tính thuế là giá bán đã bao gồm thuế BVMT nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu cả thuế TTĐB và thuế BVMT thì giá tính thuế là giá bán đã bao gồm cả hai loại thuế này nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.
(2) Đối với hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu theo các quy định hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Khoản trị giá tính thuế này sẽ được cộng thêm các loại thuế (nếu có) như thuế nhập khẩu bổ sung, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
(3) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ hoặc để biếu, tặng, cho
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ hoặc để biếu, tặng, cho, giá tính thuế GTGT là giá của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường vào thời điểm phát sinh các hoạt động này, bất kể hàng hóa, dịch vụ đó được mua từ bên ngoài hay do cơ sở kinh doanh tự sản xuất.
Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho mục đích khuyến mại theo Luật Thương mại, giá tính thuế được xác định là 0. Một số hình thức khuyến mại phổ biến có thể kể đến như cung cấp hàng hóa, dịch vụ là hàng mẫu để khách hàng trải nghiệm miễn phí, bán hàng hóa, dịch vụ với giá thấp hơn giá bán, bán hàng hóa, dịch vụ có kèm voucher giảm giá, vé trúng thưởng,…
(4) Hoạt động cho thuê tài sản
Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản như nhà, văn phòng, kho xưởng, bến bãi là số tiền cho thuê chưa bao gồm thuế GTGT. Nếu hợp đồng cho thuê quy định thanh toán định kỳ hoặc thanh toán trước cho toàn bộ thời hạn thuê, giá tính thuế sẽ là số tiền cho thuê thanh toán theo từng kỳ hoặc số tiền thanh toán trước cho toàn bộ thời hạn thuê và chưa bao gồm thuế GTGT.
(5) Đối với hàng hóa bán theo hình thức trả góp hoặc trả chậm
Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá tính theo giá bán trả một lần chưa bao gồm thuế GTGT của hàng hóa đó và không bao gồm các khoản lãi trả góp hoặc lãi trả chậm.
(6) Gia công hàng hóa
Giá tính thuế GTGT đối với hàng gia công là giá gia công chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
(7) Hoạt động xây dựng, lắp đặt
Trong trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc phần công việc đã bàn giao chưa có thuế GTGT. Trong trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (tức là nhà thầu chỉ thực hiện phần thi công lắp đặt), giá tính thuế GTGT là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị của máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu do bên giao thầu cung cấp.

(8) Hoạt động kinh doanh bất động sản (BĐS)
Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh BĐS là giá bán BĐS chưa bao gồm thuế GTGT, trừ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách nhà nước.
(9) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ để hưởng hoa hồng
Giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là khoản tiền công, tiền hoa hồng thu được chưa bao gồm thuế GTGT từ hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ hưởng hoa hồng.
(10) Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán
Trong trường hợp hóa đơn thanh toán thể hiện giá bán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế GTGT sẽ được xác định theo công thức sau :
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + Thuế suất thuế GTGT (%))
(11) Đối với dịch vụ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, có đặt cược
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, có đặt cược là số tiền thu được từ các hoạt động này trừ số tiến hoàn trả cho khách chưa sử dụng hết và số tiền chi trả thưởng cho khách (nếu có). Khoản giá tính thuế này đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa tính thuế giá trị gia tăng.
(12) Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh đặc thù
Đối với một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đặc thù, giá tính thuế GTGT là giá chưa bao gồm thuế GTGT. Chính phủ sẽ ban hành quy định chi tiết đối với số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đặc thù như sau :
- Sản xuất điện (do Tập đoàn Điện lực Việt Nam cung cấp).
- Vận tải, bốc xếp.
- Dịch vụ du lịch lữ hành.
- Dịch vụ cầm đồ.
- Bán sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa).
- Hoạt động in.
- Các dịch vụ đại lý (giám định, xét bồi thường, đòi người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng).
Thời điểm xác định nghĩa vụ thuế GTGT
Căn cứ theo Điều 8 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024, thời điểm xác định thuế GTGT được quy định như sau :

(1) Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc tại thời điểm hóa đơn được lập. Còn đối với dịch vụ, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc tại thời điểm hóa đơn được lập. Việc xác định thời điểm tính thuế GTGT đối với cả hàng hóa, dịch vụ đều không phân biệt đã thu được tiền hoặc chưa thu được tiền.
(2) Chính phủ sẽ quy định thời điểm xác định thuế GTGT nếu thuộc các trường hợp sau :
- Hàng hóa xuất, nhập khẩu.
- Dịch vụ viễn thông.
- Kinh doanh bảo hiểm.
- Cung cấp và sản xuất điện, nước sạch.
- Kinh doanh BĐS.
- Xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
Cách tính giá trước thuế và giá sau thuế GTGT
Hướng dẫn tính giá trước thuế (VAT ngược)
Công thức tính giá trước thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định như sau :
Giá trước thuế = Giá sau thuế / (1 + Thuế suất thuế GTGT (%))
Trong đó :
- Giá sau thuế là giá cuối cùng của hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm các khoản thuế áp dụng.
- Thuế suất thuế GTGT là tỷ lệ phần trăm được áp dụng lên sản phẩm, dịch vụ tương ứng.
Ví dụ : Bạn mua một món đồ bất kỳ có giá sau thuế là 110.000 đồng và thuế suất 10%, khi đó giá trước thuế được tính như sau :
➞ Giá trị trước thuế = 110.000 / (1 + 0.1) = 100.000 đồng.
Hướng dẫn tính giá sau thuế (VAT xuôi)
Để xác định giá sau thuế từ giá trước thuế, bạn có thể áp dụng theo công thức sau :
- Tiền thuế GTGT phải nộp = Giá trước thuế x Thuế suất thuế GTGT.
- Giá sau thuế = Giá trước thuế + Tiền thuế GTGT phải nộp.
Trong đó :
- Giá trước thuế là giá của hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT (thuế VAT).
Ví dụ : Một sản phẩm có giá trước thuế là 1100.000 đồng và thuế suất thuế GTGT 10% thì giá sau thuế sẽ được tính như sau:
➞ Giá sau thuế = 100.000 + (100.000 × 0.1) = 100.000 + 10.000 = 110.000 đồng.
Lưu ý, công thức này chỉ được áp dụng khi thuế GTGT (VAT) được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ.
Kế Toán Phía Nam hy vọng qua bài viết này bạn sẽ nắm rõ các quy định liên quan đến nguyên tắc, cách xác định và công thức giá tính thuế GTGT của một số loại hàng hóa, dịch vụ phổ biến. Nếu cần hỗ trợ tra cứu các quy định về thuế GTGT cũng như công tác kế toán thuế, vui lòng liên hệ qua Hotline 0907 958 871 của chúng tôi để được tư vấn nhiệt tình và tận tâm.
Tôi là Nguyễn Văn Thanh – CEO tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn và Kê khai thuế Phía Nam. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán – thuế, kiểm toán và tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, tôi muốn chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của mình nhằm mang lại giá trị cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.