Hạch toán truy thu thuế TNDN thường phát sinh khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra và xác định nghĩa vụ nộp bổ sung thuế TNDN của doanh nghiệp. Việc ghi nhận chính xác khoản truy thu này không chỉ đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành mà còn góp phần phản ánh minh bạch chi phí và lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về nguyên tắc và phương pháp hạch toán đối với khoản truy thu thuế TNDN.
Truy thu thuế là gì?
Truy thu thuế là quyết định hành chính được cơ quan thuế áp dụng để yêu cầu đối tượng nộp thuế nộp bổ sung khoản tiền thuế còn thiếu cùng với các khoản phạt khác tùy theo mức độ vi phạm vào Ngân sách Nhà nước. Quyết định này áp dụng cho các khoản thuế chưa được nộp đủ tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ.

Dưới đây là một số nguyên nhân điển hình dẫn đến sai sót khiến doanh nghiệp bị truy thu thêm thuế TNDN:
- Kê khai thiếu hoặc sai sót số liệu liên quan đến doanh thu, chi phí và thuế GTGT đầu ra, đầu vào với cơ quan thuế.
- Chưa lập đầy đủ các chứng từ hợp lệ để ghi nhận chi phí.
- Không xuất hóa đơn khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất hóa đơn với thông tin không chính xác.
- Tính cả các khoản chi phí không được trừ vào các khoản chi phí được khấu trừ khi tính thuế TNDN sẽ làm giảm số thuế TNDN phải nộp.
- Không cập nhật thường xuyên các thay đổi trong chính sách thuế dẫn đến việc áp dụng các quy định đã hết hiệu lực.
- Áp dụng sai thuế suất hoặc sai tỷ lệ thuế ưu đãi đối với hoạt động kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp.
Hậu quả của việc doanh nghiệp bị truy thu thuế là phải nộp bổ sung khoản chênh lệch thuế nộp thiếu và bị phạt tiền cùng khoản phạt chậm nộp theo quy định hiện hành. Do đó, doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc các chính sách, nghị định về thuế để tránh các khoản phạt không đáng có. Vậy hạch toán truy thu thuế TNDN như thế nào? Cùng theo dõi các nội dung tiếp theo trong bài viết này nhé!
Thời điểm và phương pháp hạch toán truy thu thuế TNDN sau thanh tra
Hạch toán truy thu thuế
Khi nhận được quyết định truy thu thuế từ cơ quan quản lý, doanh nghiệp cần phải hạch toán truy thu thuế ngay tại thời điểm nhận được quyết định. Theo quy định của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 29 (VAS 29), doanh nghiệp không được phép điều chỉnh hồi tố BCTC đã nộp của các kỳ trước mà phải ghi nhận vào kỳ kế toán hiện tại.
Truy thu thuế là khoản nghĩa vụ thuế phát sinh từ các kỳ kế toán trước nhưng không thể điều chỉnh trực tiếp vào sổ sách của kỳ đó do đã kết chuyển lãi/lỗ và khóa sổ. Khoản truy thu thuế này có tác động trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của năm trước nhưng được ghi nhận vào chi phí trong năm hiện tại đồng thời làm giảm số tiền khi nộp thuế.
Khi đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp hạch toán truy thu thuế TNDN năm trước như sau :
- Điều chỉnh hồi tố: Doanh nghiệp sẽ điều chỉnh lại số dư đầu kỳ của các tài khoản bị ảnh hưởng trên báo cáo tài chính của năm hiện tại như thể sai sót chưa từng xảy ra.
- Điều chỉnh phi hồi tố: Doanh nghiệp sẽ điều chỉnh sẽ ghi nhận bút toán điều chỉnh tại thời điểm phát sinh quyết định truy thu hoặc phát hiện sai sót trong kỳ kế toán hiện tại và không tác động đến số dư đầu kỳ của các tài khoản liên quan.
Hạch toán tiền phạt hành chính và phạt chậm nộp
Ngoài việc bị truy thu thuế, các doanh nghiệp sẽ phải chịu thêm tiền chậm nộp và các khoản phạt phát sinh từ những sai sót trong quá trình kê khai thuế. Khoản tiền chậm nộp này được tính từ thời điểm chậm nộp đến ngày ký biên bản kiểm tra. Mức lãi suất hiện hành khi tính tiền chậm nộp thuế là 0,03% /ngày (tương đương 10,95% /năm).
Các khoản tiền chậm nộp và tiền phạt phát sinh được ghi nhận vào tài khoản 811 – Chi phí khác trong kỳ kế toán hiện tại. Cụ thể, bút toán hạch toán được thực hiện như sau:
- Nợ TK 811
- Có TK 333
Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC, những khoản chi phí này không đủ điều kiện để khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hướng dẫn hạch toán truy thu thuế TNDN năm trước
Các khoản phạt vi phạm hành chính về thuế không được tính là chi phí dẫn đến có sự khác biệt trong cách xử lý sau quá trình thanh tra và quyết toán thuế. Đó là điều chỉnh hồi tố vào số dư đầu kỳ của tài khoản 4211 và các tài khoản liên quan của năm hiện tại hoặc ghi nhận vào tài khoản 811 trong năm hiện tại và cuối kỳ loại trừ khoản này khỏi chi phí được khấu trừ khi lập Báo cáo quyết toán thuế TNDN.

Hạch toán truy thu thuế TNDN và khoản phạt vào TK 4211
Căn cứ vào quyết định thanh tra thuế, các điều chỉnh sau đây sẽ được áp dụng tại thời điểm doanh nghiệp nhận được kết quả thanh tra thuế và quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể :
Phần thuế bị truy thu
Sau khi phát hiện sai sót trong kế toán sau quá trình thanh tra, quyết toán thuế, doanh nghiệp cần điều chỉnh hồi tố theo quy định của VAS 29. Theo đó, kế toán điều chỉnh hồi tố số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục liên quan đến vốn chủ sở hữu của kỳ lấy số liệu so sánh. Nếu có sai sót của kỳ trước kỳ hiện tại thì giải trình trong phần thuyết minh BCTC của kỳ hiện tại. Cụ thể:
- Tăng số dư nợ đầu kỳ của TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước để ghi nhận số tiền bị truy thu thuế.
- Tăng số dư có đầu kỳ của TK 333 (gồm TK 3331, TK 3334, TK 3335) để điều chỉnh số thuế bị truy thu.
- Điều chỉnh tăng (giảm) số dư đầu kỳ các tài khoản tài sản liên quan (TK 214, TK 242,…) để điều chỉnh các khoản chi phí bị loại trừ.
Phần bị phạt vi phạm hành chính về thuế
- Nợ TK 811 (Khoản phạt vi phạm hành chính về thuế được xác định là chi phí không được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế trong Báo cáo quyết toán thuế TNDN cuối năm).
- Có TK 333 (3339).
Khi nộp các khoản bị truy thu thuế và phạt vi phạm hành chính về thuế
- Nợ TK 333 (bao gồm TK 3331, TK 3334, TK 3335, TK 3339).
- Có TK 111, 112.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhận được quyết định truy thu thuế TNDN với số tiền 150 triệu đồng do điều chỉnh lợi nhuận năm 2022, hạch toán điều chỉnh trong sổ sách kế toán cần được thực hiện như sau:
- Nợ TK 4211 : 150 triệu đồng để phản ánh việc điều chỉnh giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối do khoản thuế TNDN bị truy thu.
- Có TK 3335 : 150 triệu đồng để phản ánh nghĩa vụ thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Hạch toán truy thu thuế TNDN vào TK 811
Khi phát sinh các khoản tiền phạt do chậm nộp hoặc các khoản thuế bị truy thu, ghi nhận vào TK 811 – Chi phí khác :
- Nợ TK 811
- Có TK 333 (bao gồm TK 3331, TK 3334, TK 3335, TK 3339, TK 214,…)
Khi nộp các khoản truy thu thuế và tiền phạt chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi nhận bút toán thanh toán như sau:
- Nợ TK 333 (bao gồm TK 3331, TK 3334, TK 3335, TK 3339)
- Có TK 111, 112.
Khi lập Báo cáo quyết toán thuế TNDN vào cuối kỳ, các khoản truy thu và tiền phạt liên quan sẽ được phản ánh tại chỉ tiêu B4. Những khoản chi phí này không đủ điều kiện để khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế tại Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo Mẫu số 03/TNDN. Ngoài ra, doanh nghiệp cần giải trình chi tiết về các khoản mục này trong phần Thuyết minh BCTC.
➤ Xem thêm : Hướng dẫn điền tờ khai quyết toán thuế TNDN theo thông tư 80
Hướng dẫn hạch toán truy thu thuế TNDN sau quyết toán
Sau khi quá trình quyết toán, doanh nghiệp phát hiện sai sót dẫn đến việc tăng số thuế TNDN phải nộp hoặc giảm số thuế GTGT được khấu trừ, doanh nghiệp cần hạch toán truy thu thuế TNDN sau kiểm tra thuế như sau:

(1) Cách hạch toán truy thu thuế TNDN của doanh nghiệp lỗ được thực hiện như sau:
- Nợ TK 811 – Tổng số thuế TNDN và số thuế GTGT phải nộp thêm do truy thu.
- Có TK 3334 – Số thuế TNDN bị truy thu.
- Có TK 33311 – Số thuế GTGT bị truy thu.
(2) Khi doanh nghiệp có lãi, việc hạch toán thuế TNDN bị truy thu được thực hiện như sau:
Đối với DNTN và công ty TNHH 1 thành viên, việc hạch toán truy thu thuế TNDN sau quyết toán được thực hiện như sau:
- Nợ TK 4211 – Tổng số thuế TNDN và số thuế GTGT phải nộp thêm do truy thu.
- Có TK 3334 – Số thuế TNDN bị truy thu.
- Có TK 33311 – Số thuế GTGT bị truy thu.
Đối với công ty cổ phần và công ty TNHH 2 thành viên trở lên, việc hạch toán truy thu thuế TNDN sau quyết toán được thực hiện như sau:
- Nếu các thành viên chấp thuận ghi nhận vào lợi nhuận của năm trước: Nợ TK 4211 và Có TK 3334, 33311.
- Nếu các thành viên không chấp nhận tính lợi nhuận mà sử dụng lợi nhuận để chia cổ tức: Nợ TK 811 và Có TK 3334, TK 33311.
- Trường hợp điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 4211 và Có TK 1331.
- Trường hợp điều chỉnh tăng số thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 33311 và Có TK 4211.
- Trường hợp điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu ra: Nợ TK 33311 và Có TK 4211.
Hướng dẫn đến bạn các cách truy thu thuế TNDN hạch toán như thế nào để đảm bảo tính minh bạch và chính xác của BCTC. Theo quy định, khoản chi phí này phải được ghi nhận vào kỳ hiện tại và không được điều chỉnh lại kết quả của các kỳ trước đó nhằm tuân thủ các quy định hiện hành về kế toán và thuế.
Lưu ý quan trọng khi hạch toán thuế TNDN bị truy thu
Để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định trong quá trình hạch toán TNDN phải nộp sau quyết toán, doanh nghiệp cần lưu ý ghi nhận đầy đủ và chính xác số tiền truy thu thuế TNDN vào tài khoản thuế phải nộp đồng thời cập nhật các khoản chi phí phát sinh liên quan đến phạt chậm nộp thuế. Ngoài ra, doanh nghiệp cần lập đầy đủ chứng từ kế toán và báo cáo thuế để phản ánh chính xác nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

Hạch toán thuế TNDN bị truy thu sau khi quyết toán thuế đối với những sai sót trong sổ sách kế toán, tờ khai quyết toán thuế và BCTC của các năm bị truy thu cần lưu ý các điểm sau:
- Người nộp thuế được phép khai bổ sung, điều chỉnh quyết toán thuế TNDN khi phát hiện sai sót trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra hoặc kiểm tra.
- Trường hợp doanh nghiệp nhận được quyết định thanh tra hoặc kiểm tra thì không được khai bổ sung hoặc điều chỉnh quyết toán thuế.
- Không được phép điều chỉnh lại sổ sách kế toán của các năm đã được kiểm toán.
Trên đây là tất cả thông tin mà Kế Toán Phía Nam muốn chia sẻ đến bạn về chủ đề hạch toán truy thu thuế TNDN sau quyết toán. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tránh khỏi các khoản phạt truy thu, doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống kế toán chắc chắn và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc về cách hạch toán truy thu thuế TNDN sau quyết toán, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 0907 958 871 để nhận được sự hỗ trợ tận tâm và chuyên nghiệp.
Tôi là Nguyễn Văn Thanh – CEO tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn và Kê khai thuế Phía Nam. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán – thuế, kiểm toán và tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, tôi muốn chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của mình nhằm mang lại giá trị cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.