Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng để xác định nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Từ ngày 01/10/2025, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 chính thức có hiệu lực và được áp dụng cho kỳ tính thuế hiện tại. Hãy cùng Kế Toán Phía Nam tìm hiểu cách xác định thu nhập chịu thuế TNDN, thu nhập miễn thuế theo quy định mới nhất.

Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các khoản thu nhập phát sinh trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp và phải kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật. Các khoản thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ, từ hoạt động đầu tư tài chính, từ chuyển nhượng tài sản, bất động sản, quyền sử dụng đất và các khoản thu nhập khác.
Hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp chi tiết
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác phát sinh trong kỳ tính thuế. Để xác định các khoản thu nhập chịu thuế TNDN, người nộp thuế thực hiện theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận ở ngoài Việt Nam)
Doanh thu
Theo Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất 2025, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ khoản thu từ việc bán hàng hóa, gia công và cung ứng dịch vụ, kể cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng và không phân biệt thời điểm đã thu hoặc chưa thu được tiền, trong đó :
(1) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là phần doanh thu không bao gồm thuế GTGT.
(2) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) là phần doanh thu đã bao gồm cả thuế GTGT.
➤ Tham khảo thêm : Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

* Một số điều cần lưu ý khi xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN:
– Đối với doanh nghiệp có kinh doanh dịch vụ có khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm, doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được phân bổ tương ứng số năm đã thanh toán hoặc phân bổ doanh thu một lần cho một năm. Nếu doanh nghiệp trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, số thuế được hưởng bằng tổng số thuế TNDN phải nộp của các năm trước chia đều cho số năm mà khách hàng đã thanh toán trước.
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động này sau khi trừ đi các khoản chi phí được trừ liên quan. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) được áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập của từng hoạt động để áp dụng mức thuế suất tương ứng.
– Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản (BĐS), dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng và chịu thuế TNDN theo mức thuế suất 20%. Các khoản thu nhập nêu trên không thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế TNDN, ngoại trừ thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở xã hội (để bán, cho thuê, cho thuê mua) được áp dụng mức thuế suất 10%.
Nếu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp có phát sinh lỗ từ hoạt động chuyển nhượng BĐS, dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), khoản lỗ này được bù trừ với lãi từ hoạt động SXKD (kể cả thu nhập khác theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế TNDN 2025). Trường hợp sau khi bù trừ vẫn còn khoản lỗ, số lỗ còn lại được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo trong thời gian chuyển lỗ quy định.
– Trong quá trình doanh nghiệp giải thể, nếu có phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng BĐS là tài sản cố định sau khi có quyết định giải thể thì khoản thu nhập này (nếu có) được phép bù trừ với lỗ hoạt động SXKD (bao gồm cả lỗ được chuyển từ các năm trước) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS.
Chi phí được trừ
Theo Điều 9 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15, doanh nghiệp được trừ các khoản chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế phải nộp (trừ các khoản chi không được trừ theo quy định) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Khoản chi phát sinh thực tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ % trên chi phí thực tế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát sinh.
- Khoản chi phát sinh thực tế khác không thuộc khoản chi trên.
- Khoản chi có đủ đầy đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt hợp pháp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ toàn bộ các khoản phí nếu các khoản chi này liên quan đến hoạt động SXKD và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
➤ Xem thêm : Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
➤ Xem thêm : Chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản thu nhập khác
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 và Nghị định hướng dẫn luật Thuế TNDN, các khoản thu nhập không trực tiếp phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chính của doanh nghiệp nhưng vẫn được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. 14 khoản thu nhập khác của doanh nghiệp phải chịu thuế TNDN từ ngày 01/10/2025 bao gồm những khoản sau :

(1) Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp từ việc chuyển nhượng vốn, chứng khoán, quyền gồn vốn theo quy định tại các Điều 12 và 13 theo Nghị định này, không bao gồm khoản thu liên quan đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức từ cổ phiếu (trừ cổ tức từ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản thu từ việc tăng, giảm vốn CSH của doanh nghiệp.
(2) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại các Điều 14 và Điều 15 Nghị định này, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
(3) Thu nhập từ việc chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư và chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
(4) Thu nhập từ quyền sở hữu và sử dụng tài sản, bao gồm tiền bản quyền thu được dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ và thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Lưu ý : Thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền sau khi thu được trừ giá vốn hoặc chi phí để tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và trừ chi phí duy trì, nâng cấp và phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ đó cùng với các khoản chi được trừ khác.
(5) Thu nhập từ việc chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản trong đó có các loại giấy tờ có giá, trừ bất động sản.
(6) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ, trừ thu nhập từ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng bao gồm :
(6.1) Lãi tiền gửi từ tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định pháp luật, kể cả tiền lãi trả chậm lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác liên quan đến hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (trừ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp mới thành lập mà TSCĐ này chưa đi vào hoạt động SXKD).
Đối với các khoản nợ phải thu và cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ so với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận ban đầu của khoản phải thu hoặc khoản cho vay đó.
(6.2) Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ được xác định bằng tổng số tiền thu được từ việc bán ngoại tệ trừ tổng giá mua của số ngoại tệ đã bán ra.
(6.3) Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Khoản chênh lệch trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động SXKD chính của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động SXKD chính. Nếu các khoản chênh lệch không liên quan thì :
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, khoản lỗ này được ghi nhận vào chi phí SXKD chính.
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, khoản lãi này được ghi nhận vào thu nhập khác.
- Lãi chênh lệch từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả được bù trừ với lỗ chênh lệch từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả vào cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ :
- Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của hoạt động SXKD chính của doanh nghiệp được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí của chính hoạt động này.
- Lãi hoặc lỗ chênh lệch không liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của hoạt động SXKD chính của doanh nghiệp được ghi nhận vào thu nhập khác hoặc chi phí SXKD chính khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập hoặc thu nhập từ khoản chênh lệch tỷ giá tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận ban đầu.
- Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch từ việc đánh giá số dư cuối kỳ bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển và các khoản phải thu.
(7) Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc chưa sử dụng hết mà doanh nghiệp chưa hạch toán điều chinh giảm chi phí được trừ; khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được; khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các năm trước bị bỏ sót nay phát hiện ra.
(8) Thu nhập từ tiền phạt, bồi thường do đối tác vi phạm hợp đồng và các khoản thưởng hợp đồng cao hơn khoản chi tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng (không bao gồm tiền phạt vi phạm hành chính) sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại được tính vào thu nhập khác chịu thuế TNDN.
Nếu doanh nghiệp có khoản thu nhập từ tiền phạt, bồi thường do đối tác vi phạm hợp đồng và các khoản thưởng hợp đồng thấp hơn khoản chi tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng (không bao gồm tiền phạt vi phạm hành chính) sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại được tính giảm trừ vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không có thu nhập khác trong năm, các khoản thu này được giảm trừ vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các khoản thu từ tiền phạt, bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.
(9) Khoản chênh lệch từ việc đánh giá lại giá trị tài sản theo quy định pháp luật để góp vốn hoặc để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp ((trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này).
(10) Các khoản tài trợ, tặng cho bằng tiền hoặc hiện vật nhận được xác định là các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
(10.1) Quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật, thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ, thu nhập từ hỗ trợ tiếp thị, chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Đối với các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhận bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật sẽ được xác định tương đương với giá trị thị trường của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm tiếp nhận.
(10.2) Các khoản tiền, tài sản và lợi ích vật chất mà doanh nghiệp nhận được từ các bên khác theo hợp đồng thỏa thuận dân sự từ việc do doanh nghiệp bàn giao mặt bằng cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh. Các khoản này sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc di dời (vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của TSCĐ và các khoản phí khác (nếu có). Đối với các khoản tiền, tài sản và lợi ích vật chất mà doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
(11) Thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) được xác định bằng tổng doanh thu phát sinh từ hợp đồng BBC trừ đi tổng chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu của hợp đồng đó.
(11.1) Nếu các bên tham gia hợp đồng BBC phân chia kết quả kinh doanh theo doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu của từng bên được phân chia theo hợp đồng. Nếu các bên tham gia hợp đồng BBC phân chia kết quả kinh doanh theo sản phẩm, doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được phân chia cho từng bên theo hợp đồng.
(11.2) Trường hợp phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế, các bên tham gia phải cử một bên làm đại diện để xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận trước thuế để phân chia cho từng bên. Mỗi bên tham gia hợp đồng tự thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN của mình theo quy định pháp luật.
(11.3) Trường hợp phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế, các bên tham gia phải cử một bên làm đại diện xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí cũng như kê khai, nộp thuế thay cho tất cả các bên còn lại trong hợp đồng.
(12) Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài.
(13) Thu nhập từ các hoạt động cho thuê tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập.
(14) Các khoản thu nhập khác.
Lưu ý : Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài là các khoản thu nhập có nguồn gốc từ Việt Nam (theo quy định tại điểm c, d khoản 2 của Luật Thuế TNDN 2025) mà không bị giới hạn bởi địa điểm thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Ví dụ minh họa
Trong năm 2025, công ty TNHH XYZ sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực đồ nội thất có các số liệu như sau :
- Doanh thu : 10 tỷ đồng.
- Các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 4 tỷ đồng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: 2 tỷ đồng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : 1 tỷ đồng.
- Chi phí quản lý và điều hành doanh nghiệp: 500 triệu đồng.
Yêu cầu : Tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2025, biết rằng thuế suất thuế TNDN là 20%.
Lời giải: Cách xác định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty TNHH XYZ như sau:
– Tính tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao và chi phí quản lý doanh nghiệp.
=> Tổng chi phí = 4 + 2 + 1 + 0,5 = 7,5 tỷ đồng.
– Tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo công thức : Thu nhập chịu thuế TNDN = (Doanh thu – Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN) + Các khoản thu nhập khác.
=> Thu nhập chịu thuế TNDN = 10 tỷ đồng – 7,5 tỷ đồng = 2,5 tỷ đồng. (Do công ty TNHH XYZ không có các khoản chi được trừ theo quy định).
– Tính thuế TNDN theo công thức Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế TNDN x Thuế suất.
=> Thuế TNDN = 2,5 tỷ đồng * 20% = 500 triệu đồng
Như vậy, số tiền thuế TNDN mà công ty TNHH XYZ phải kê khai và nộp thuế cho kỳ tính thuế năm 2025 là 500 triệu đồng.
Các khoản thu nhập nào của doanh nghiệp được miễn thuế TNDN?
Theo Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 cùng các văn bản hướng dẫn liên quan quy định 14 khoản thu nhập của doanh nghiệp được miễn thuế TNDN, bao gồm :
(1) Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; thu nhập từ sản xuất chế biến cây trồng, rừng trồng, nông sản, thủy sản (bao gồm mua nguyên liệu về chế biến) của hợp tác xã, liên hợp tác xã và của doanh nghiệp tại địa bàn có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn; sản xuất muối.
(2) Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp tại địa bàn có điều kiện KT – XH khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
(3) Thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp.
(4) Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản phẩm.
(5) Thu nhập của doanh nghiệp có tỷ lệ lao động thuộc nhóm người yếu thế chiếm 30%.
(6) Thu nhập từ hoạt động đào tạo nghề đối với các nhóm đối tượng thuộc diện chính sách xã hội bao gồm người dân tộc thiều số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng tệ nạn xã hội.
(7) Thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước, kể cả trường hợp doanh nghiệp nhận vốn đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
(8) Thu nhập từ hoạt động tài trợ.
(9) Thu nhập từ chênh lệch do đánh giá lại tài sản để cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước.
(10) Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs), tín chỉ carbon lần đầu sau khi doanh nghiệp được cấp; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh; thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.
(11) Thu nhập từ việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao (bao gồm cả lãi tiền gửi ngân hàng, lãi trái phiếu Chính phủ và lãi tín phiếu kho bạc).
(12) Thu nhập không chia và quỹ chung không chia của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa và hợp tác xã.
(13) Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn.
(14) Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của đơn vị sự nghiệp công lập.
Một số điều cần lưu ý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Để đảm bảo xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đúng theo quy định của pháp luật, người nộp thuế cần lưu ý những điều mà Kế Toán Phía Nam liệt kê sau đây:
- Hạch toán các khoản thu nhập và chi phí phát sinh một cách chính xác và đầy đủ nhất.
- Lưu trữ đầy đủ các hóa đơn, chứng từ để phục vụ công tác giải trình, kiểm tra từ cơ quan thuế.
- Phân bổ doanh thu, chi phí phù hợp cho các khoản thu nhập trước hoặc chi phí trả trước nhiều năm.
- Chủ động rà soát các khoản thu nhập chịu thuế và thu nhập miễn thuế TNDN để tránh sai sót trong quá trình kê khai và nộp thuế.
- Nếu phát sinh lỗ từ hoạt động SXKD hoặc chuyển nhượng BĐS, cần ghi nhận và chuyển lỗ để bù trừ vào thu nhập chịu thuế trong các kỳ tính thuế tiếp theo.
- Tuân thủ thời hạn kê khai và nộp thuế TNDN để tránh phát sinh các khoản phạt chậm nộp thuế.
Như vậy, Kế Toán Phía Nam đã cung cấp thông tin chi tiết về cách xác định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro về thuế và tối ưu hóa trong công tác kế toán – tài chính. Nếu có nhu cầu tư vấn dịch vụ kế toán hoặc hỗ trợ dịch vụ quyết toán thuế doanh nghiệp, đừng ngần ngại liên hệ qua Hotline 0907 958 871 để được hỗ trợ tốt nhất.
Tôi là Nguyễn Văn Thanh – CEO tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn và Kê khai thuế Phía Nam. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán – thuế, kiểm toán và tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, tôi muốn chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của mình nhằm mang lại giá trị cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.