Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng để xác định nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Vậy làm thế nào để xác định thu nhập chịu thuế TNDN? Có những khoản thu nhập nào được miễn thuế TNDN? Hãy cùng Kế Toán Phía Nam tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé!

Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các khoản thu nhập phát sinh trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp và phải kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật. Các khoản thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ, từ hoạt động đầu tư tài chính, từ chuyển nhượng tài sản, bất động sản, quyền sử dụng đất và các khoản thu nhập khác.
Hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp chi tiết
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC), thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác được xác định trong kỳ tính thuế. Để xác định các khoản thu nhập chịu thuế TNDN, người nộp thuế thực hiện theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
Doanh thu
Theo điều 5 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ khoản thu từ việc bán hàng hóa, gia công và cung ứng dịch vụ, kể cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng và không phân biệt thời điểm đã thu hoặc chưa thu được tiền, trong đó :
(1) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là phần doanh thu không bao gồm thuế GTGT.
(2) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) là phần doanh thu đã bao gồm cả thuế GTGT.
(3) Đối với doanh nghiệp có kinh doanh dịch vụ có khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm, doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được phân bổ tương ứng số năm đã thanh toán hoặc phân bổ doanh thu một lần cho một năm. Nếu doanh nghiệp trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, số thuế được hưởng bằng tổng số thuế TNDN phải nộp của các năm trước chia đều cho số năm mà khách hàng đã thanh toán trước.
➤ Tham khảo thêm : Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp mới nhất

* Một số điều cần lưu ý khi xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN:
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động này sau khi trừ đi các khoản chi phí được trừ liên quan. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) được áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập của từng hoạt động để áp dụng mức thuế suất tương ứng.
– Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản (BĐS), dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng và chịu thuế TNDN theo mức thuế suất 20%. Các khoản thu nhập nêu trên không thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế TNDN, ngoại trừ thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở xã hội (để bán, cho thuê, cho thuê mua) được áp dụng mức thuế suất 10%.
Nếu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp có phát sinh lỗ từ hoạt động chuyển nhượng BĐS, dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), khoản lỗ này được bù trừ với lãi từ hoạt động SXKD (kể cả thu nhập khác theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC). Trường hợp sau khi bù trừ vẫn còn khoản lỗ, số lỗ còn lại được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo trong thời gian chuyển lỗ quy định.
– Trong quá trình doanh nghiệp giải thể, nếu có phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng BĐS là tài sản cố định sau khi có quyết định giải thể thì khoản thu nhập này (nếu có) được phép bù trừ với lỗ hoạt động SXKD (bao gồm cả lỗ được chuyển từ các năm trước) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS.
Chi phí được trừ
Theo điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ các khoản chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế phải nộp (trừ các khoản chi không được trừ theo quy định) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Khoản chi phải phát sinh thực tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp.
- Khoản chi phải được chứng minh bằng đầy đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Đối với các khoản chi mua hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn từng lần từ 20.000.000 đồng trở lên (đã bao gồm VAT), doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Như vậy, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ toàn bộ các khoản phí nếu các khoản chi này liên quan đến hoạt động SXKD và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
➤ Xem thêm : Các khoản chi được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
➤ Xem thêm : Các khoản chi bị loại trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Các khoản thu nhập khác
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC), các khoản thu nhập khác chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

(1) Thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp từ việc chuyển nhượng vốn và chứng khoán theo hướng dẫn tại chương IV Thông tư này.
(2) Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại chương V của Thông tư này.
(3) Thu nhập từ việc chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư và chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
(4) Thu nhập từ quyền sở hữu và sử dụng tài sản, bao gồm tiền bản quyền thu được dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ và thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Lưu ý : Thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền sau khi thu được trừ giá vốn hoặc chi phí để tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và trừ chi phí duy trì, nâng cấp và phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ đó cùng với các khoản chi được trừ khác.
(5) Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức được xác định bằng tổng doanh thu từ việc cho thuê tài sản trừ các khoản chi sau như chi phí khấu hao, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng tài sản, thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các khoản chi được trừ khác theo quy định.
(6) Thu nhập từ việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản và các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp này được xác định bằng doanh thu thu được trừ đi giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi và lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các chi phí khác có trong hợp đồng cho vay vốn :
- Trường hợp thu nhập từ lãi tiền gửi và lãi cho vay vốn trong kỳ cao hơn tổng chi phí trả lãi tiền vay theo quy định sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại sẽ được hạch toán vào thu nhập khác để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Ngược lại, nếu thu nhập từ lãi tiền gửi và lãi cho vay vốn trong kỳ thấp hơn tổng chi phí trả lãi tiền vay theo quy định sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại được giảm trừ vào thu nhập từ hoạt động SXKD chính khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
(8) Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ được xác định bằng tổng số tiền thu được từ việc bán ngoại tệ trừ tổng giá vốn của số ngoại tệ đã bán ra.
(9) Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Khoản chênh lệch trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động SXKD chính của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động SXKD chính. Nếu các khoản chênh lệch không liên quan thì :
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, khoản lỗ này được ghi nhận vào chi phí SXKD chính.
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, khoản lãi này được ghi nhận vào thu nhập khác.
- Lãi chênh lệch từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả được bù trừ với lỗ chênh lệch từ việc đánh giá lại các khoản nợ phải trả vào cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ :
- Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của hoạt động SXKD chính của doanh nghiệp được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí của chính hoạt động này.
- Lãi hoặc lỗ chênh lệch không liên quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của hoạt động SXKD chính của doanh nghiệp được ghi nhận vào thu nhập khác hoặc chi phí SXKD chính khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập hoặc thu nhập từ khoản chênh lệch tỷ giá tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận ban đầu.
- Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch từ việc đánh giá số dư cuối kỳ bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển và các khoản phải thu.
(10) Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay đã thu hồi được.
(11) Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
(12) Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các năm trước bị bỏ sót đã bị bỏ sót được xác định là thu nhập khác khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
(13) Thu nhập từ tiền phạt, bồi thường do đối tác vi phạm hợp đồng và các khoản thưởng hợp đồng cao hơn khoản chi tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng (không bao gồm tiền phạt vi phạm hành chính) sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại được tính vào thu nhập khác chịu thuế TNDN.
Nếu doanh nghiệp có khoản thu nhập từ tiền phạt, bồi thường do đối tác vi phạm hợp đồng và các khoản thưởng hợp đồng thấp hơn khoản chi tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng (không bao gồm tiền phạt vi phạm hành chính) sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại được tính giảm trừ vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không có thu nhập khác trong năm, các khoản thu này được giảm trừ vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các khoản thu từ tiền phạt, bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.
(14) Khoản chênh lệch từ việc đánh giá lại giá trị tài sản theo quy định pháp luật để góp vốn hoặc để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước).
(15) Quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật, thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ, thu nhập từ hỗ trợ tiếp thị, chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Đối với các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhận bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật sẽ được xác định tương đương với giá trị thị trường của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm tiếp nhận.
(16) Các khoản tiền, tài sản và lợi ích vật chất mà doanh nghiệp nhận được từ các bên khác theo hợp đồng thỏa thuận dân sự từ việc do doanh nghiệp bàn giao mặt bằng cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh. Các khoản này sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc di dời (vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của TSCĐ và các khoản phí khác (nếu có).
Đối với các khoản tiền, tài sản và lợi ích vật chất mà doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
(17) Các khoản chi phí trích trước không sử dụng hoặc chưa sử dụng hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp chưa thực hiện hạch toán điều chỉnh giảm chi phí và khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
(18) Các khoản thu nhập từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhưng không được tính vào doanh thu như thưởng giải phóng tàu nhanh hoặc tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi khấu trừ các chi phí để tạo ra khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
(19) Thu nhập về việc tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ được xác định như sau:
- Khoản thu nhập phát sinh từ việc bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với khoản thu nhập phát sinh từ việc bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác.
(20) Các khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh ngay trong kỳ tính thuế TNDN sẽ được tính giảm trừ chi phí trong kỳ tính thuế đó.
Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh từ các kỳ tính thuế trước sẽ được tính thu nhập khác trong kỳ tính thuế hiện tại.
Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực SXKD đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Ngược lại, khoản thu nhập không liên quan trực tiếp đến lĩnh vực SXKD đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính vào chi phí khác.
(21) Các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn dưới hình thức góp vốn cổ phần, liên doanh và liên kết kinh tế trong nước được chia từ lợi nhuận trước khi nộp thuế TNDN.
(22) Trong trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật, khi số tiền thực góp của thành viên này cao hơn giá trị phần vốn góp được xác định tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong vốn điều lệ của doanh nghiệp sẽ được xử lý như sau :
- Nếu khoản chênh lệch này được xác định là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp và được bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
- Nếu khoản chênh lệch này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản này sẽ được ghi nhận là thu nhập của các thành viên đó.
(23) Các khoản thu nhập khác chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Ví dụ minh họa
Trong năm 2025, công ty TNHH XYZ sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực đồ nội thất có các số liệu như sau :
- Doanh thu : 10 tỷ đồng.
- Các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 4 tỷ đồng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: 2 tỷ đồng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : 1 tỷ đồng.
- Chi phí quản lý và điều hành doanh nghiệp: 500 triệu đồng.
Yêu cầu: Tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2025, biết rằng thuế suất thuế TNDN là 20%.
Lời giải: Cách xác định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty TNHH XYZ như sau:
– Tính tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao và chi phí quản lý doanh nghiệp.
=> Tổng chi phí = 4 + 2 + 1 + 0,5 = 7,5 tỷ đồng.
– Tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo công thức : Thu nhập chịu thuế TNDN = (Doanh thu – Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN) + Các khoản thu nhập khác.
=> Thu nhập chịu thuế TNDN = 10 tỷ đồng – 7,5 tỷ đồng = 2,5 tỷ đồng. (Do công ty TNHH XYZ không có các khoản chi được trừ theo quy định).
– Tính thuế TNDN theo công thức Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế TNDN x Thuế suất.
=> Thuế TNDN = 2,5 tỷ đồng * 20% = 500 triệu đồng
Như vậy, số tiền thuế TNDN mà công ty TNHH XYZ phải kê khai và nộp thuế cho kỳ tính thuế năm 2025 là 500 triệu đồng.
Các khoản thu nhập nào của doanh nghiệp được miễn thuế TNDN?
Căn cứ theo Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp cùng các văn bản hướng dẫn liên quan (Thông tư số 78/2014/TT-BTC, 96/2015/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm :

(1) Thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp tại các địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
(2) Thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp.
(3) Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản phẩm.
(4) Thu nhập của doanh nghiệp có tỷ lệ lao động thuộc nhóm người yếu thế chiếm 30%.
(5) Thu nhập từ hoạt động đào tạo nghệ đối với các nhóm đối tượng thuộc diện chính sách xã hội.
(6) Thu nhập được chia theo hình thức đầu tư.
(7) Thu nhập từ tài trợ.
(8) Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp.
(9) Thu nhập từ việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao.
(10) Thu nhập không chia.
(11) Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên chuyển giao.
(12) Thu nhập từ hoạt động thừa phát lại của văn phòng thừa phát lại.
Một số điều cần lưu ý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Để đảm bảo xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đúng theo quy định của pháp luật, người nộp thuế cần lưu ý những điều mà Kế Toán Phía Nam liệt kê sau đây:
- Hạch toán các khoản thu nhập và chi phí phát sinh một cách chính xác và đầy đủ nhất.
- Lưu trữ đầy đủ các hóa đơn, chứng từ để phục vụ công tác giải trình, kiểm tra từ cơ quan thuế.
- Phân bổ doanh thu, chi phí phù hợp cho các khoản thu nhập trước hoặc chi phí trả trước nhiều năm.
- Chủ động rà soát các khoản thu nhập chịu thuế và thu nhập miễn thuế TNDN để tránh sai sót trong quá trình kê khai và nộp thuế.
- Nếu phát sinh lỗ từ hoạt động SXKD hoặc chuyển nhượng BĐS, cần ghi nhận và chuyển lỗ để bù trừ vào thu nhập chịu thuế trong các kỳ tính thuế tiếp theo.
- Tuân thủ thời hạn kê khai và nộp thuế TNDN để tránh phát sinh các khoản phạt chậm nộp thuế.
Như vậy, Kế Toán Phía Nam đã cung cấp thông tin chi tiết về cách xác định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro về thuế và tối ưu hóa trong công tác kế toán – tài chính. Nếu có nhu cầu tư vấn dịch vụ quyết toán thuế TNDN trọn gói hoặc hỗ trợ tính thuế TNDN, đừng ngần ngại liên hệ qua Hotline 0907 958 871 để được hỗ trợ tốt nhất.
Tôi là Nguyễn Văn Thanh – CEO tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn và Kê khai thuế Phía Nam. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán – thuế, kiểm toán và tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, tôi muốn chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của mình nhằm mang lại giá trị cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.