Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/10/2025) đánh dấu bước tiến quan trọng trong chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam. Với việc mở rộng các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN lên 14 nhóm, quy định mới này không chỉ khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế xanh. Bài viết này của Kế Toán Phía Nam sẽ giới thiệu chi tiết các khoản thu nhập miễn thuế TNDN nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chuẩn bị tốt nhất cho kỳ tính thuế sắp tới.
Tổng hợp các khoản thu nhập miễn thuế TNDN mới nhất 2025
Các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đều có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể được xem xét miễn thuế đối với các khoản thu nhập thuộc 14 khoản thu nhập được miễn thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNDN 2025, cụ thể như sau :

(1) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, chế biến trong lĩnh vực nông, lâm, ngư và diêm nghiệp
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, chế biến trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp được ghi nhận là thu nhập miễn thuế TNDN nếu thuộc các khoản sau :
- Thu nhập đến từ hoạt động đánh bắt và khai thác thủy sản.
- Thu nhập của doanh nghiệp phát sinh từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng và chế biến nông sản, thủy sản (kể cả mua nông sản, thủy sản về để chế biến) tại địa bàn có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn.
- Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát sinh từ hoạt động sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và chế biến nông sản, thủy sản (kể cả mua nông sản, thủy sản về để chế biến) tại địa bàn có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn, sản xuất muối.
(2) Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác tại địa bàn có điều kiện KT – XH khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, liêm nghiệp tại địa bàn có điều kiện KT – XH khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Lưu ý : Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải đáp ứng tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ tại Nghị định số 113/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.
(3) Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp bao gồm tưới, tiêu, thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt; cày bừa đất và nạo vét kênh mương nội đồng.; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm từ nông nghiệp.
Việc xác định các dịch vụ kỹ thuật quy định tại khoản này sẽ căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp được quy định trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
(4) Thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
Các khoản thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thu nhập từ bán các sản phẩm từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam; thu nhập từ bác các sản phẩm thử nghiệm (kể cả sản xuất thử nghiệp có kiểm soát) sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa không quá 03 năm kể từ khi phát sinh thu nhập.
Để được tính là thu nhập miễn thuế TNDN, các khoản thu nhập này cần phải đáp ứng các điều kiện cơ bản như sau :
- Phải có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Sản phẩm được tạo từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế TNDN khi có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
- Sản phẩm sản xuất thử nghiệm được miễn thuế TNDN khi có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
➦ Xem thêm : Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
➦ Xem thêm : Chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
(5) Thu nhập của doanh nghiệp có trên 30% số lao động là nhóm người yếu thế
Các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nếu đáp ứng các tiêu chí sau :
- Có hơn 30% số lao động bình quân trong năm là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy hoặc nhiễm HIV/AIDS.
- Tổng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở nên.
- Không áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh bất động sản.
Các doanh nghiệp có khoản thu nhập được miễn thuế TNDN theo quy định tại khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với lao động là người khuyết tật (kể cả thương binh, bệnh binh) phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng khuyết tật của người lao động.
- Đối với lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy hoàn thành chương trình cai nghiện của cơ sở cai nghiện hoặc giấy xác nhận tương đương của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
- Đối với lao động là người nhiễm HIV/AIDS phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng nhiễm HIV/AIDS của người lao động.
Lưu ý : Khoản thu nhập miễn thuế TNDN quy định tại khoản này không bao gồm các khoản thu nhập khác chịu thuế TNDN theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế TNDN 2025.
(6) Thu nhập từ hoạt động đào tạo nghề cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội
Các khoản thu nhập từ việc dạy nghề dành riêng cho nhóm đối tượng yếu thế được miễn thuế bao gồm : người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người nhiễm HIV/AIDS và người đang và sau cai nghiện. Trong trường hợp cơ sở đào tạo nghề có đối tượng khác thì phần thu nhập miễn thuế TNDN sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số học viện được miễn thuế trên tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp được tính là thu nhập miễn thuế TNDN nếu các khoản thu nhập này dành riêng cho nhóm đối tượng được ưu tiên bao gồm : người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp được miễn thuế TNDN phải là đơn vị được thành lập theo quy định về giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp và có danh sách học viên thuộc nhóm đối tượng ưu tiên trên.
- Trong trường hợp cơ sở đào tạo nghề cho cả các đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế TNDN được xác định theo tỷ lệ giữa nhóm học viên ưu tiên so với tổng số học viên chung của cơ sở.
(7) Thu nhập từ hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp trong nước
Thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư dưới các hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước sẽ được tính là thu nhập miễn thuế TNDN nếu các khoản thu nhập trên đã nộp thuế theo quy định của Luật này. Quy định miễn thuế TNDN trên vẫn được áp dụng kể cả trong trường hợp các bên nhận góp vốn, bên phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN.

(8) Thu nhập từ tài trợ
Doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập từ việc tài trợ cho các hoạt động giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, nhân đạo, từ thiện và các hoạt động xã hội khác tại Việt Nam; khoản tài trợ từ doanh nghiệp không có mối quan hệ liên kết, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; khoản hỗ trợ tài chính trực tiếp từ ngân sách nhà nước và từ Quỹ hỗ trợ đầu tư do Chính phủ thành lập; khoản bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng các khoản tài trợ nhận được không đúng mục đích, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
(9) Thu nhập từ chênh lệch đánh giá tài sản do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Khoản thu nhập miễn thuế TNDN phát sinh từ chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để cổ phần hóa và sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Việc cổ phần hóa, sắp xếp lại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo Nghị định số 23/2022/NĐ-CP của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, uyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Khoản chênh lệch phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản theo quy định tại khoản này sẽ được ghi nhận tăng vào phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa, sắp xếp lại được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá trị đánh giá lại.
(10) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs), tín chỉ carbon, trái phiếu xanh
Khoản thu nhập được miễn thuế TNDN gồm thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi của trái phiếu xanh; thu nhập từ việc chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.
Lưu ý : Hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon và trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành phải có sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
(11) Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao
Thu nhập miễn thuế TNDN (bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, lãi trái phiếu Chính phủ, lãi tín phiếu kho bạc) phát sinh từ thực hiện nghiệm vụ được Nhà nước giao trong các trường hợp sau :
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện.
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thu nhập của Công ty TNHH 1 thành viên từ hoạt động quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động có thu cũa các quỹ tài chính nhà nước và quỹ, tổ chức khác của Nhà nước hoạt động phi lợi nhuận theo quy định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Lưu ý : Trong trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao thì phải tính và nộp thuế theo quy định hiện hành.
(12) Thu nhập không được giữ lại để phát triển và hình thành quỹ
Các khoản thu nhập miễn thuế TNDN bao gồm khoản thu nhập không chia được giữ lại để tái đầu tư phát triển đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội khác; khoản thu nhập hình thành quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật về hợp tác xã.
- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn thuế TNDN nếu đáp ứng tỷ lệ tối thiểu 25% trên tổng thu nhập tính thuế.
- Trường hợp phần thu nhập không chia để lại mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật theo quy định của pháp luật.
(13) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
Khoản thu nhập miễn thuế TNDN từ hoạt động chuyển giao công nghệ cho các cá nhân, tổ chức hoạt động tại địa bàn có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn.
- Hoạt động chuyển giao công nghệ phải đảm bảo hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
- Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ.
(14) Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của đơn vị sự nghiệp công lập
Thu nhập miễn thuế TNDN của đơn vị sự nghiệp công lập từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công bao gồm :
- Thu nhập từ dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc danh mục các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Thu nhập từ các dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước phải hỗ trợ và đảm bảo kinh phí hoạt động do chưa tính đầy đủ chi phí cung cấp dịch vụ trong giá dịch vụ.
- Thu nhập từ dịch vụ sự nghiệp công tại địa bàn có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn.
Quy định về miễn thuế, giảm thuế TNDN 2025
Thời gian được hưởng miễn thuế, giảm thuế TNDN
Quy định về thời gian được hưởng miễn thuế, giảm thuế TNDN là một phần của chính sách ưu đãi thuế được quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 (có hiệu lực từ 01/10/2025). Theo quy định tại Điều 14 Luật Thuế TNDN 2025 quy định về thời gian được hưởng miễn, giảm thuế đối với các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN, giảm thuế TNDN như sau :

(1) Miễn thuế TNDN trong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các khoản thu nhập :
- Thu nhập của doanh nghiệp được hưởng mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm.
- Thu nhập từ hoạt động xã hội hóa (giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường); giám định tư pháp; trường hợp không thực hiện tại địa bàn KT – XH khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn được miễn thuế trong 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp không vượt quá 05 năm kế tiếp.
(2) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa trong 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với phần thu nhập của doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với mức ưu đãi 17% trong thời hạn 15 năm.
(3) Đối với các dự án đầu tư mới thuộc diện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét và quyết định kéo dài thời gian áp dụng chính sách miễn, giảm thuế nhưng không vượt quá 1,5 lần thời gian miễn, giảm thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
(4) Thời gian miễn giảm thuế TNDN được tính liên tục kể từ năm đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới. Trong trường hợp doanh nghiệp không phát sinh thu nhập chịu thuế trong khoản thời gian miễn thuế 3 năm đầu thì thời gian các khoản thu nhập được miễn thuế sẽ được tính từ năm thứ 04 tính từ thời điểm phát sinh doanh thu đó.
Ví dụ : Năm 2024, doanh nghiệp B có dự án đầu tư mới về sản xuất phần mềm và phát sinh thu nhập chịu thuế thì thời gian thu nhập miễn thuế TNDN được tính liên tục kể từ năm 2024. Nếu dự án đầu tư của doanh nghiệp B phát sinh doanh thu từ năm 2024 nhưng đến hết năm 2026 vẫn chưa phát sinh thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2027.

Thời gian áp dụng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp/ dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khoa học và công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sẽ được tính kể từ năm cơ quan có thẩm quyền cấp các giấy chứng nhận hoặc giấy xác nhận ưu đãi tương ứng.
Trường hợp tại năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà doanh nghiệp chưa phát sinh thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN sẽ được tính kể từ năm đầu tiên mà doanh nghiệp phát sinh thu nhập.
Tuy nhiên, nếu trong 3 năm đầu tiên kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế, thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN sẽ được tính từ năm thứ 04 kể từ năm cấp Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận ưu đãi.
Các trường hợp được hưởng miễn thuế, giảm thuế khác
Bên cạch các khoản thu nhập miễn thuế TNDN kể trên, Luật Thuế TNDN 2025 còn quy định các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể kể đến như :
(1) Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng và vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm trừ số thuế TNDN bằng số chi thêm dành cho lao động nữ.
(2) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế TNDN tương đương số chi thêm dành cho người lao động là người dân tộc thiểu số.
(3) Các doanh nghiệp chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các cá nhân, tổ chức tại địa bàn có điều kiện KT – XH khó khăn; đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công tại địa bàn có điều kiện KT – XH khó khăn được hưởng ưu đãi giảm 50% số thuế TNDN tính trên phần thu nhập từ các hoạt động đó tại địa bàn có điều kiện KT – XH khó khăn.
(4) Các doanh nghiệp được quy định tại khoản 2, 3 Điều 10 của Luật này thành lập mới từ hộ kinh doanh sẽ được miễn thuế TNDN trong 02 năm liên tục kể từ khi phát sinh thu nhập chịu thuế TNDN.
(5) Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, các cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động phi lợi nhuận được miễn thuế theo quy định của Chính phủ.
Ai thuộc đối tượng đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh doanh thu và thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định đúng đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đồng thời duy trì sự công bằng và minh bạch trong công tác quản lý thuế của Nhà nước.

Các đối tượng thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 2 của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp 2025, cụ thể bao gồm :
- Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tuân thủ theo pháp luật Việt Nam.
- Các doanh nghiệp nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.
- Các tổ chức hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã và có phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Các đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có phát sinh thu nhập chịu thuế.
- Các tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần lưu rằng bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào có phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Một số câu hỏi thường gặp về thu nhập miễn thuế TNDN
Hiện nay có bao nhiêu khoản thu nhập miễn thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hiện tại, pháp luật hiện hành quy định 14 khoản thu nhập miễn thuế TNDN để khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư và phát triển trong các lĩnh vực trọng yếu như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,…
Khi nào nộp thuế TNDN và kê khai quyết toán thuế theo quy định?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 và Điều 55 của Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn kê khai, nộp và quyết toán thuế TNDN được xác định như sau :
- Đối với thuế TNDN tạm tính theo quý: Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với quyết toán thuế TNDN năm: Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế và nộp thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Có cần làm thủ tục, hồ sơ để được xem xét miễn giảm thuế không?
Hiện nay, các doanh nghiệp phải tự xác định các khoản thu nhập miễn thuế TNDN để hưởng chính sách ưu đãi và chủ động kê khai, nộp thuế theo đúng quy định. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp thu nhập được miễn thuế TNDN có yêu cầu hồ sơ, giấy tờ thì cần chứng minh doanh nghiệp đủ các điều kiện đó.
Ví dụ doanh nghiệp được miễn thuế 3 năm đầu cho thu nhập từ hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ thì doanh nghiệp cần có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ do cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Như vậy, Kế Toán Phía Nam đã chia sẻ đến quý doanh nghiệp các thông tin liên quan về thu nhập miễn thuế TNDN. Việc xác định chính xác các khoản thuế này sẽ giúp doanh nghiệp tính được khoản thu nhập chịu thuế và số thuế TNDN cần nộp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có bất kỳ thắc mắc về các khoản thu nhập được miễn thuế, vui lòng liên hệ qua Hotline 0907 958 871 để được tư vấn cụ thể.
Tôi là Nguyễn Văn Thanh – CEO tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn và Kê khai thuế Phía Nam. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán – thuế, kiểm toán và tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, tôi muốn chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của mình nhằm mang lại giá trị cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
