Để quá trình kê khai và nộp thuế diễn ra thuận lợi, doanh nghiệp cần xác định rõ các khoản thu nhập chịu thuế và thu nhập miễn thuế TNDN để tính chính xác số thuế phải nộp. Theo quy định, thu nhập được miễn thuế TNDN sẽ được loại trừ khỏi cơ sở tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp trong kỳ. Bài viết này của Kế Toán Phía Nam sẽ cung cấp chi tiết cho bạn các thông tin về quy định và điều kiện được miễn giảm thuế TNDN.
Tổng hợp các khoản thu nhập miễn thuế TNDN chi tiết nhất
Các chính sách miễn thuế được pháp luật quy định cụ thể trong Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn liên quan (Thông tư số 78/2014/TT-BTC, 96/2015/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC). Nội dung dưới đây sẽ trình bày các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, đối tượng, điều kiện và các yêu cầu cần thực hiện.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 12 khoản thu nhập được miễn thuế TNDN bao gồm :

Thu nhập được miễn thuế trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp
Các khoản thu nhập miễn thuế TNDN là các khoản thu nhập liên quan đến hoạt động sản xuất và chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp :
- Thu nhập của hợp tác xã từ hoạt động trồng trọt (kể cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), chế biến nông sản, thủy sản và sản xuất muối.
- Thu nhập của hợp tác xã trong các lĩnh vực trên được thực hiện tại những địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thu nhập đến từ hoạt động đánh bắt và khai thác thủy sản.
Điều kiện để các khoản thu nhập được xác định là thu nhập miễn thuế TNDN đối với các trường hợp kể trên :
- Các khoản thu nhập miễn thuế TNDN của hợp tác xã và của doanh nghiệp phải là thu nhập từ sản phẩm do hợp tác xã và doanh nghiệp tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản (kể cả trường hợp mua nông sản, thủy sản về chế biến).
- Thu nhập được miễn thuế TNDN từ sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản phải thỏa đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu đầu vào là nông sản, thủy sản từ 30% trở lên trên tổng chi phí sản xuất sản phẩm, hàng hóa.
- Sản phẩm đầu ra từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định trên đề xuất của Bộ Tài chính.
Tham khảo thêm :
➤ Danh sách các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN
➤ Tổng hợp 37 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN liên quan đến việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp bao gồm tưới tiêu nước, làm đất (cày, bừa), nạo vét kênh mương nội đồng, phòng trừ sâu bệnh gây hại cho cây trồng và thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ
Căn cứ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ được tính là thu nhập miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 3 năm kể từ ngày bắt đầu phát sinh doanh thu từ việc thực hiện hợp đồng đó. Ngoài ra, các khoản thu nhập sau đây cũng được tính là thu nhập miễn thuế TNDN đối với việc nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ :
- Thu nhập từ việc bán sản phẩm được tạo ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ với thời hạn miễn thuế TNDN tối đa 5 năm, kể từ ngày có doanh thu từ việc bán sản phẩm.
- Thu nhập từ việc bán các sản phẩm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
Để các khoản thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ được tính là thu nhập miễn thuế TNDN thì các khoản thu nhập này phải đảm bảo các điều kiện sau :
- Có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xác nhận.
- Công nghệ mới được áp dụng lần đầu tiên tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xác nhận.
Thu nhập của doanh nghiệp có trên 30% số lao động là nhóm người yếu thế
Thu nhập từ hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có tỷ lệ lao động bình quân trong năm là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV chiếm từ 30% trở lên so với tổng số lao động bình quân trong năm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định :
- Khoản thu nhập được miễn thuế TNDN tại khoản này không bao gồm các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Doanh nghiệp phải có ít nhất 20 lao động bình quân/năm, trừ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Các doanh nghiệp có khoản thu nhập được miễn thuế TNDN theo quy định tại khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với lao động là người khuyết tật (kể cả thương binh, bệnh binh) phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng khuyết tật của người lao động.
- Đối với lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy hoàn thành chương trình cai nghiện của cơ sở cai nghiện hoặc giấy xác nhận tương đương của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
- Đối với lao động là người nhiễm HIV phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng nhiễm HIV của người lao động.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành cho một số nhóm đối tượng yếu thế
Các khoản thu nhập từ việc dạy nghề dành riêng cho nhóm đối tượng yếu thế được miễn thuế bao gồm : người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người nhiễm HIV/AIDS và người đang và sau cai nghiện. Trong trường hợp cơ sở đào tạo nghề có đối tượng khác thì phần thu nhập miễn thuế TNDN sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số học viện được miễn thuế trên tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho một số đối tượng thuộc nhóm yếu thế được xác định là thu nhập được miễn giảm thuế TNDN khi tuân thủ các điều kiện sau :
- Cơ sở dạy nghề phải được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực dạy nghề.
- Cơ sở phải có danh sách học viên thuộc các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người nhiễm HIV/AIDS và người đang và sau cai nghiện.
Thu nhập được chia dưới hình thức đầu tư
Thu nhập nhận được từ hoạt động đầu tư dưới các hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước mà khoản thu nhập này đã được bên nhận đầu tư nộp thuế, bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập từ tài trợ
Doanh nghiệp sẽ không phải nộp thuế đối với các khoản thu nhập nhận được từ tài trợ được sử dụng đúng mục đích cho các hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, nhân đạo, từ thiện và các hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. Nếu các khoản tài trợ trên được các tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích, các tổ chức này có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần kinh phí sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế đó.
Lưu ý : Các tổ chức nhận tài trợ phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành và tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về kế toán và thống kê.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp
Thu nhập miễn thuế TNDN là khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải của doanh nghiệp áp dụng cho lần chuyển nhượng đầu tiên của doanh nghiệp và các lần chuyển nhượng tiếp theo phải nộp thuế TNDN theo quy định với điều kiện doanh nghiệp phải đảm bảo giao dịch chuyển nhượng phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.
Thu nhập từ việc thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao
Các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp với khoản thu nhập từ việc thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao bao gồm :
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
- Thu nhập của công ty TNHH 1 thành viên trong việc quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ các hoạt động có tạo nguồn thu khu thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước hoặc các quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận (bao gồm Quỹ Phát triển đất). Trong đó, một số quỹ tài chính Nhà nước được miễn thuế có thể kể đến như Quỹ BHXH Việt Nam, Quỹ BHYT, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ nông dân và các quỹ tài chính Nhà nước khác có nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập không chia
(1) Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa, các khoản thu nhập miễn thuế TNDN là phần thu nhập không chia được sử dụng để tái đầu tư phát triển cơ sở tại các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và các lĩnh vực xã hội hóa khác (kể cả Văn phòng giám định tư pháp).
Lưu ý :
- Thu nhập không chia được miễn thuế không áp dụng trong trường hợp các cơ sở xã hội hóa để lại đầu tư mở rộng ngành nghề không thuộc lĩnh vực đào tạo giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội hóa khác.
- Các cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng các yêu cầu về danh mục loại hình, tiêu chí quy mô và tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì mới được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
(2) Thu nhập không chia của hợp tác xã được giữ lại nhằm mục đích phát triển tài sản của hợp tác xã được xác định là thu nhập được miễn thuế TNDN.
(3) Trong trường hợp các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích đối với phần thu nhập không chia để lại sẽ bị truy thu thuế TNDN theo mức thuế suất áp dụng tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
Thu nhập miễn thuế TNDN là khoản thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động chuyển giao trong lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung) cho các cá nhân, tổ chức ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thu nhập từ hoạt động thừa phát lại của văn phòng thừa phát lại
Thu nhập từ hoạt động thừa phát lại của văn phòng thừa phát lại được tính là thu nhập miễn thuế TNDN trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự, trừ thu nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại.
Quy định về thời gian được hưởng miễn giảm thuế TNDN
Các quy định về trường hợp và thời gian được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN được nêu tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (Nghị định số 91/2014/NĐ-CP và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP).
Các trường hợp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN
Căn cứ theo quy định của pháp luật, các khoản thu nhập miễn thuế TNDN được hưởng ưu đãi bao gồm :

(1) Miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với :
- Thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp với thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
- Thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa của doanh nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục đính kèm Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
(2) Miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với phần thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa của doanh nghiệp tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục đính kèm Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
(3) Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với :
- Thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp với thuế suất ưu đãi 17% trong 10 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này.
- Thu nhập phát sinh từ việc thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp tại nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc tỉnh và đô thị loại I trực thuộc Trung ương.
➤ Có thể bạn quan tâm : Các quy định về điều kiện và chính sách ưu đãi thuế TNDN
➤ Có thể bạn quan tâm : Hướng dẫn cách tính thuế TNDN hiện hành
Cách xác định thời gian được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN
Thời gian miễn giảm thuế TNDN được tính liên tục kể từ năm đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới. Trong trường hợp doanh nghiệp không phát sinh thu nhập chịu thuế trong khoản thời gian miễn thuế 3 năm đầu thì thời gian các khoản thu nhập được miễn thuế sẽ được tính từ năm thứ tư tính từ thời điểm phát sinh doanh thu đó.
Ví dụ : Năm 2024, doanh nghiệp B có dự án đầu tư mới về sản xuất phần mềm và phát sinh thu nhập chịu thuế thì thời gian thu nhập miễn thuế TNDN được tính liên tục kể từ năm 2024. Nếu dự án đầu tư của doanh nghiệp B phát sinh doanh thu từ năm 2024 nhưng đến hết năm 2026 vẫn chưa phát sinh thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2027.

Năm miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên kỳ tính thuế của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, thời gian thu nhập miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp phát sinh thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ từ các kỳ tính thuế trước).
Nếu các khoản thu nhập miễn thuế TNDN của dự án đầu tư mới tại kỳ tính thuế đầu tiên có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh dưới 12 tháng thì doanh nghiệp có thể lựa chọn hưởng ưu đãi miễn giảm trong kỳ tính thuế đầu tiên hoặc đăng ký với cơ quan thuế để chuyển ưu đãi được hưởng sang kỳ tính thuế tiếp theo.
Lưu ý : Trong trường hợp doanh nghiệp có thu nhập miễn thuế TNDN và đăng ký hưởng ưu đãi miễn giảm trong kỳ tính thuế kế tiếp thì doanh nghiệp phải xác định số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định.
Ai thuộc đối tượng đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh doanh thu và thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định đúng đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đồng thời duy trì sự công bằng và minh bạch trong công tác quản lý thuế của Nhà nước.

Các đối tượng thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp 2008, cụ thể bao gồm :
- Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tuân thủ theo pháp luật Việt Nam.
- Các doanh nghiệp nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.
- Các tổ chức hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã và có phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật và có phát sinh thu nhập chịu thuế.
- Các tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần lưu rằng bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào có phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Một số câu hỏi thường gặp về thu nhập miễn thuế TNDN
Hiện nay có bao nhiêu khoản thu nhập miễn thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hiện nay, pháp luật quy định có 12 khoản thu nhập được miễn thuế TNDN trong các lĩnh vực kể trên nhằm khuyến khích doanh nghiệp chú trọng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, nguyên cứu khoa học và phát triển công nghệ,…
Khi nào nộp thuế TNDN và kê khai quyết toán thuế theo quy định?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 và Điều 55 của Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn kê khai, nộp và quyết toán thuế TNDN được xác định như sau :
- Đối với thuế TNDN tạm tính theo quý: Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với quyết toán thuế TNDN năm: Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế và nộp thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Những doanh nghiệp mới thành lập có được miễn thuế TNDN hay không?
Các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với các dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng mà không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đó mới thành lập hay đã đi vào hoạt động. Do đó, việc miễn giảm thuế TNDN cho doanh nghiệp mới thành lập chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện các dự án kể trên đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Có cần làm thủ tục, hồ sơ để được xem xét miễn giảm thuế không?
Hiện nay, các doanh nghiệp phải tự xác định các khoản thu nhập miễn thuế TNDN để hưởng chính sách ưu đãi và chủ động kê khai, nộp thuế theo đúng quy định. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp thu nhập được miễn thuế TNDN có yêu cầu hồ sơ, giấy tờ thì cần chứng minh doanh nghiệp đủ các điều kiện đó.
Ví dụ doanh nghiệp được miễn thuế 3 năm đầu cho thu nhập từ hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ thì doanh nghiệp cần có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ do cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Như vậy, Kế Toán Phía Nam đã chia sẻ đến quý doanh nghiệp các thông tin liên quan về thu nhập miễn thuế TNDN. Việc xác định chính xác các khoản thuế này sẽ giúp doanh nghiệp tính được khoản thu nhập chịu thuế và số thuế TNDN cần nộp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có bất kỳ thắc mắc về các khoản thu nhập được miễn thuế, vui lòng liên hệ qua Hotline 0907 958 871 để được tư vấn cụ thể.
Tôi là Nguyễn Văn Thanh – CEO tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn và Kê khai thuế Phía Nam. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán – thuế, kiểm toán và tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, tôi muốn chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của mình nhằm mang lại giá trị cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.