Thuế GTGT là gì? Tổng quan về thuế giá trị gia tăng

Khi tiến hành mua sắm sản phẩm hoặc dịch vụ, bạn thường thấy giá thành tăng do áp dụng một khoản thuế. Khoản thuế này chính là thuế giá trị gia tăng (GTGT) – một loại thuế có tác động trực tiếp đến giá trị hàng hóa và dịch vụ lưu thông trong nền kinh tế. Vậy thuế GTGT là gì và tầm quan trọng của nó như thế nào? Hãy cùng Kế Toán Phía Nam tìm hiểu tổng quan về thuế GTGT, ai là người chịu thuế GTGT và các cách tính thuế GTGT phổ biến nhất nhé!

Thuế GTGT là gì? Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là gì? Tổng quan về thuế giá trị gia tăng

Tổng quan về thuế GTGT

Thuế GTGT là gì?

Thuế giá trị gia tăng trong tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) là một trong những loại thuế gián thu được xác định dựa trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong suốt quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến khi hàng hóa, dịch vụ đến tay người tiêu dùng. Khoản thuế này được nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên mức độ tiêu thụ của hàng hóa và dịch vụ. 

Đặc điểm của thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng hay còn gọi là thuế VAT có 5 đặc điểm đặc trưng như sau : 

Đặc điểm của thuế GTGT
Đặc điểm của thuế GTGT

(1) Là loại thuế gián thu

Các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu hộ thuế GTGT từ người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán, sau đó kê khai và nộp vào ngân sách nhà nước. Do đó, khoản thuế này được xem là một trong những loại thuế gián thu.

(2) Chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ

Thuế GTGT được xác định dựa trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông, thay vì áp dụng trên tổng giá trị giao dịch. Đây là điểm khác biệt giúp phân biệt thuế GTGT so với các loại thuế gián thu khác.

(3) Có đối tượng chịu thuế lớn

Thuế giá trị gia tăng được áp dụng đối với mọi đối tượng trong xã hội và trên phạm vi toàn lãnh thổ. Điều này thể hiện tính công bằng của hệ thống thuế đồng thời phản ánh chính sách quản lý của Nhà nước đối với các mặt hàng và dịch vụ được tiêu dùng. Trong trường hợp kích cầu tiêu dùng hoặc giảm thuế cho người mua, Nhà nước có thể áp dụng chính sách miễn thuế hoặc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với một số hàng hóa và dịch vụ nhất định.

(4) Thuế GTGT áp dụng dựa trên nguyên tắc điểm đến

Thuế GTGT (VAT) đánh theo nguyên tắc điểm đến, nghĩa là thuế này sẽ đánh vào mọi hàng hóa và dịch vụ phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nội địa mà không phụ thuộc vào nguồn gốc sản xuất (trong nước hay nhập khẩu).

(5) Là loại thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp

Thuế GTGT đánh vào toàn bộ quá trình luân chuyển hàng hóa, dịch vụ từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, thuế GTGT chỉ được tính dựa trên phần giá trị tăng thêm được tạo ra trong chính giai đoạn đó nhằm đảm bảo tránh đánh thuế trùng lặp lên phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước đó.

Vai trò của thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với một số vai trò chính như :

  • Là một trong những nguồn thu quan trọng vào ngân sách nhà nước.
  • Thúc đẩy quản lý tài chính hiệu quả thông qua chế độ hạch toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng.
  • Thuế VAT được áp dụng trên toàn cầu và dễ dàng điều chỉnh để tương thích với các chính sách thương mại quốc tế.
  • Là công cụ điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội thông qua việc đánh thuế trên hàng hóa, dịch vụ.
  • Khuyến khích đẩy mạnh hiện đại hóa, chuyên môn hóa, hợp tác hóa trong các hoạt động sản xuất và tăng cường đầu tư phát triển SXKD và mua sắm các trang thiết bị mới.

Đối tượng chịu thuế và đối tượng không áp dụng thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT

Theo Điều 3 của Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15, tất cả các hàng hóa, dịch vụ được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (kể cả hàng hóa và dịch vụ mua từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài) đều phải chịu thuế giá trị gia tăng, trừ những đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Đối tượng không chịu thuế GTGT

Theo Điều 5 của Luật thuế GTGT năm 2025 do Bộ Tài Chính ban hành đã quy định cụ thể 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không phải chịu thuế GTGT. Các nhóm này được phân loại chủ yếu như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
Đối tượng không chịu thuế GTGT

(1) Sản phẩm là hàng hóa, dịch vụ của ngành nông nghiệp như sản phẩm chưa qua chế biến (gạo, thịt, cá,…), dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (dịch vụ tưới, tiêu nước, cày, bừa,…), vật tư nông nghiệp (giống vật nuôi, giống cây trồng,…), máy móc, thiết bị sản xuất,…

(2) Nhóm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo cam kết quốc tế như hàng hóa nhập khẩu cho mục đích nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hoặc hỗ trợ mang tính xã hội.

(3) Hàng hóa, dịch vụ phục vụ an sinh xã hội và lợi ích cộng đồng như các loại bảo hiểm (bảo hiểm nhân thọ, sức khỏe, tài sản, vật nuôi…), dịch vụ y tế, thú y, giáo dục (bao gồm dạy học, dạy nghề), dịch vụ tang lễ, duy trì và phát triển hạ tầng đô thị,…

(4) Các nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo thông lệ quốc tế như dịch vụ tài chính, chuyển nhượng vốn, kinh doanh chứng khoán, hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, hàng hóa tạm nhập tái xuất, nguyên liệu nhập khẩu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, giao dịch trong khu phi thuế quan,…

(5) Nhóm hàng hoá, dịch vụ được chi trả bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sản phẩm quốc phòng an ninh, sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh, phát sóng truyền thanh, truyền hình,…

(6) Các trường hợp khác như hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh có mức doanh thu hằng năm dưới 200 triệu đồng, chuyển giao quyền sử dụng đất, chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ,…

➤ Xem thêm : Danh mục 26 đối tượng không chịu thuế GTGT

Các mức thuế suất GTGT (VAT) áp dụng cho từng ngành nghề

Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành quy định có ba mức thuế suất phổ biến là 0%, 5% và 10%. Bên cạnh đó, mức thuế suất 8% cũng được áp dụng trong những trường hợp đặc biệt, khi Nhà nước ban hành chính sách nhằm mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân hoặc trong quá trình phục hồi kinh tế.

Các mức thuế suất GTGT (VAT) áp dụng cho từng ngành nghề
Các mức thuế suất GTGT (VAT) áp dụng cho từng ngành nghề

Mức thuế suất 0%

Mức thuế suất thuế GTGT được áp dụng cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và vận tải quốc tế, trừ một số trường hợp sau đây :

  • Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ sang các quốc gia khác.
  • Các dịch vụ tài chính phát sinh như cấp tín dụng, tái bảo hiểm ra nước ngoài và chuyển nhượng vốn.
  • Bưu chính viễn thông.
  • Các loại tài nguyên, khoáng sản được khai thác nhưng chưa qua chế biến thành sản phẩm khác.
  • Các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
  • Xăng, dầu mua tại nội địa và bán cho các cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan.
  • Xe ô tô bán cho các cá nhân, tổ chức trong khu phi thuế quan.

Mức thuế suất 5%

Mức thuế suất thuế GTGT 5% được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa và dịch vụ trọng yếu nhằm khuyến khích phát triển một số ngành nghề và phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội. Cụ thể, các đối tượng áp dụng mức thuế suất 5% theo Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 bao gồm:

  • Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt (không bao gồm nước đóng chai, bình hoặc nước giải khát).
  • Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo quy định pháp luật.
  • Dịch vụ nông nghiệp như đào đắp, nạo vét kênh mương, ao hồ, dịch vụ nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng cũng như sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
  • Sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này.
  • Các loại mủ cao su và lưới, dây giềng và sợi dùng để đan lưới đánh cá.
  • Sản phẩm thủ công tận dụng nguyên liệu từ nông nghiệp và giấy in báo.
  • Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển và các máy móc, thiết bị  phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ.
  • Thiết bị y tế và dược phẩm.
  • Các thiết bị dùng trong giảng dạy và học tập như mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước, compa.
  • Các hoạt động nghệ thuật biểu diễn mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
  • Đồ chơi trẻ em và các loại sách (trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật Thuế GTGT).
  • Dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định trong Luật Khoa học và Công nghệ.
  • Hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định trong Luật Nhà ở.

Mức thuế suất 10%

Thuế suất 10% được áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế, thuế suất 0% và thuế suất 5%. Quy định này bao gồm cả các dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cho các  cá nhân, tổ chức tại Việt Nam thông qua các kênh thương mại điện tử và nền tảng số.

Công thức tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế

Căn cứ theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và các văn bản hướng dẫn hiện hành, thuế giá trị gia tăng được xác định dựa trên hai yếu tố chính là giá tính thuế và thuế suất. Theo nguyên tắc đó, công thức chung để tính thuế GTGT được áp dụng như sau:

Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT có thể được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của hàng hóa, dịch vụ mà cách xác định thuế GTGT sẽ khác nhau.

Ví dụ : Đối với hàng hóa, dịch vụ có thuế suất GTGT 10% và giá bán chưa bao gồm thuế GTGT là 10.000.000 đồng thì số thuế GTGT sẽ phải nộp là :

10.000.000 đồng × 10%=1.000.000 đồng.

➤ Xem thêm : Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT

Thời điểm xác định thuế GTGT

(1) Thời điểm xác định nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

  • Đối với bán hàng hóa là thời điểm giao cho bên mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa.
  • Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm nghiệm thu hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa.
Thời điểm xác định thuế GTGT
Thời điểm xác định thuế GTGT

(2) Chính phủ sẽ quy định thời điểm xác định nghĩa vụ thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau đây :

  • Hàng hóa xuất nhập khẩu.
  • Dịch vụ viễn thông.
  • Kinh doanh bảo hiểm.
  • Hoạt động cung cấp điện, sản xuất điện và nước sạch.
  • Kinh doanh BĐS.
  • Hoạt động cung cấp điện, sản xuất điện và nước sạch.
  • Hoạt động xây dựng, công trình  lắp đặt và hoạt động dầu khí.

Phương pháp tính thuế

Hiện nay, theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, việc tính thuế GTGT được thực hiện theo hai phương pháp chính sau:

  • Phương pháp khấu trừ thuế
  • Phương pháp trực tiếp 

(1) Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ là các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đáp ứng đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định hiện hành, bao gồm :

  • Cơ sở kinh doanh có doanh hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc cơ sở kinh doanh tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ cá nhân, hộ kinh doanh cá thể sản xuất kinh doanh.
  • Các cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ khầu khí và khai thác dầu khí sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay.

Công thức tính thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

>> Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

>> Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc trên chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với dịch vụ mua theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 của Luật Thuế GTGT 2024.

Ví dụ : Trong quý 4/2024, công ty A có tổng thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn bán ra là 10 triệu đồng và tổng thuế GTGT đầu vào ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ là 6 triệu đồng.

Số thuế GTGT công ty A phải nộp trong quý 4 của năm 2024 = 10 triệu đồng –  6 triệu đồng = 4 triệu đồng.

(2) Cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị tăng thêm

Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng được thực hiện như sau:

Cách 1 : Xác định thuế GTGT trực tiếp trên GTGT

Đối tượng áp dụng cách tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT là các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực mua, bán, chế tác, thiết kế vàng bạc và đá quý. Công thức tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được xác định như sau : 

Số thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT

Trong đó:

  • Thuế suất thuế GTGT là 10%.
  • GTGT = Giá bán của vàng, bạc, đá quý bán ra – Giá mua của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Ví dụ : Trong kỳ tính thuế GTGT quý 4/2024, công ty X bán được 1 chiếc vòng vàng với giá mua vào là 6 triệu đồng và giá bán ra là 10 triệu đồng.

Số thuế GTGT phải nộp trong quý 4/2024 của công ty X = (10-6) triệu đồng x 10% = 400 nghìn đồng.

Cách 2 : Xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu

Theo khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế GTGT năm 2024, các đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp theo tỷ lệ % trên doanh thu bao gồm :

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.
  • Cá nhân, hộ kinh doanh, trừ trường hợp không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
  • Cá nhân, tổ chức nước ngoài không cư trú tại Việt Nam và có phát sinh doanh thu tại Việt Nam nhưng không tuân thủ đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ các cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí).
  • Các tổ chức khác.

Việc xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên tỷ lệ phần trăm doanh thu được thực hiện theo công thức sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

>> Doanh thu tính thuế GTGT = Tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn, bao gồm cả khoản phụ thu và phụ phí mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

>> Tỷ lệ % để các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh sử dụng để tính thuế GTGT được quy định cụ thể theo từng nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động:

  • Thuế suất 1% cho hoạt động phân phối và cung cấp hàng hóa.
  • Thuế suất 5% cho dịch vụ không kèm hàng hóa, xây dựng (không bao gồm nguyên vật liệu).
  • Thuế suất 3% cho hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có kèm hàng hóa và xây dựng (bao gồm nguyên vật liệu).
  • Thuế suất 2% cho các ngành nghề kinh doanh khác.

Ví dụ : Kế Toán Phía Nam ghi nhận tổng doanh thu trong quý 4/2024 từ việc cung cấp dịch vụ kế toán là 25 triệu đồng.

Như vậy, số thuế GTGT mà Kế Toán Phía Nam phải nộp = 25 triệu đồng x 5% = 1,25 triệu đồng.

Quy trình kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (VAT)

Để thực hiện kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (VAT), doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau :

  • Bước 1 : Xác định phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp đang áp dụng là phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp.
  • Bước 2 : Xác định kỳ khai thuế GTGT là theo tháng hay theo quý.
  • Bước 3 : Lập tờ khai thuế GTGT (theo tháng hoặc theo quý) và nộp cho cơ quan thuế.
  • Bước 4 : Thực hiện quyết toán thuế GTGT vào cuối kỳ tính thuế.
  • Bước 5 : Thực hiện hoàn thuế GTGT (nếu có).

Các câu hỏi thường gặp về thuế GTGT (thuế VAT)

Thuế GTGT có áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ không?

Thuế GTGT áp dụng cho hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, tùy vào trường hợp cụ thể mà một số loại hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế VAT hoặc được hưởng mức thuế suất ưu đãi thấp hơn so với mức thông thường.

Vì sao người mua hàng hóa, dịch vụ phải chịu thuế VAT?

Về bản chất, thuế VAT là loại thuế đánh vào hành vi tiêu dùng, khi người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ càng nhiều thì sẽ đóng thuế càng lớn. Mục đích chính của thuế GTGT/VAT là điều tiết hoạt động tiêu dùng của người dân và tạo nguồn thu ổn định vào ngân sách nhà nước để tài trợ cho các dịch vụ công thiết yếu như giáo dục, y tế, giao thông, an ninh xã hội,…

Có thể nộp thuế GTGT tại đâu?

Các cá nhân, doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thông qua nhiều cách khác nhau như tại Cổng Thuế điện tử của Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, hoặc các tổ chức tín dụng được ủy nhiệm thu.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một trong những công cụ tài chính quan trọng giúp thể hiện tính minh bạch và trách nhiệm của các cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Việc nắm rõ quy định về cách tính thuế, đối tượng chịu thuế và quy trình kê khai, nộp thuế sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa chi phí thông qua việc tận dụng hiệu quả các chính sách thuế hiện hành.

Để được tư vấn chuyên sâu hoặc hỗ trợ chi tiết về các vấn đề liên quan đến thuế GTGT, vui lòng liên hệ trực tiếp với Kế Toán Phía Nam qua Hotline 0907 958 871 để được đội ngũ chuyên gia của chúng tôi hỗ trợ kịp thời và chi tiết nhất.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *