Các doanh nghiệp đang hoạt động có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp sẽ khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh cụ thể. Kế Toán Phía Nam sẽ giới thiệu các loại thuế doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước theo quy định hiện hành trong bài viết dưới đây.

Quy định về nghĩa vụ thuế đối với các doanh nghiệp
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc vào ngân sách nhà nước mà các doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Cụ thể, theo Điều 8 của Luật Doanh nghiệp 2020, các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán, kê khai và nộp thuế cũng như hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.

Do đó, việc nộp thuế là một trong những nghĩa vụ thiết yếu phải được thực hiện ngay sau khi doanh nghiệp được thành lập. Đây không chỉ là nghĩa vụ pháp lý quan trọng mà còn là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tổng hợp các loại thuế doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước
Ngay sau khi thành lập, doanh nghiệp sẽ được cấp một mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế. Theo đó, các loại thuế doanh nghiệp phải đóng và kê khai trong năm bao gồm lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các loại thuế khác.
Lệ phí môn bài
(1) Khái niệm
Lệ phí môn bài hay thuế môn bài là một trong các loại thuế doanh nghiệp phải nộp trong năm khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức lệ phí này được xác định dựa trên vốn đầu tư, vốn điều lệ ghi trên giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp hoặc doanh thu đối với cá nhân và hộ kinh doanh.
(2) Đối tượng nộp thuế
Các cá nhân và doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh đều có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế môn bài một lần mỗi năm, trừ một số trường hợp được miễn lệ phí môn bài được quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP cùng các văn bản sửa đổi liên quan.
(3) Cách tính thuế
Theo đó, mức lệ phí môn bài mà các cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp được quy định cụ thể như sau :
Căn cứ tính thuế môn bài | Mức thuế môn bài cần nộp |
Doanh nghiệp có quy mô vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng | 3.000.000 đồng/năm |
Doanh nghiệp có quy mô vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống | 2.000.000 đồng/năm |
Đơn vị trực thuộc (chi nhánh, VP đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp) | 1.000.000 đồng/năm |
Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm | 1.000.000 đồng/năm |
Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 – 500 triệu đồng/năm | 500.000 đồng/năm |
Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng/năm | 300.000 đồng/năm |
(4) Thời hạn nộp thuế
Về thời hạn để nộp thuế môn bài trễ nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa được chuyển đổi từ hộ kinh doanh, sau khi kết thúc thời gian miễn thuế môn bài, thời hạn nộp thuế được quy định như sau:
- Nếu thời gian miễn thuế môn bài kết thúc trong sáu tháng đầu năm, thời hạn nộp thuế là ngày 30 tháng 07 của năm đó.
- Nếu thời gian miễn thuế môn bài kết thúc trong sáu tháng cuối năm, thời hạn nộp thuế là ngày 30 tháng 01 của năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
Thuế giá trị gia tăng
(1) Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng (thuế VAT) là một trong những khoản thuế gián thu quan trọng nằm trong danh mục các loại thuế doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. Đây là khoản thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

(2) Đối tượng nộp thuế
Theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng về bản chất do người tiêu dùng chịu. Tuy nhiên, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mới là đối tượng trực tiếp có nghĩa vụ kê khai và nộp khoản thuế này vào ngân sách nhà nước.
(3) Cách tính thuế
Việc kê khai và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp phụ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà họ áp dụng. Để xác định số thuế GTGT phải nộp, doanh nghiệp cần dựa trên phương pháp kê khai như phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp.
1.Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp kê khai khấu trừ
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ hiện hành, có tổng doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên và tự nguyện đăng ký kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Công thức tính thuế : Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra = tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra được ghi trên hóa đơn GTGT.
- Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa/dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất GTGT (thuế suất 0%, 5% và 10% tùy vào loại hàng hóa/dịch vụ).
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp đã mua vào.
Ví dụ : Kế Toán Phía Nam mua một một bàn có giá là 10.000.000 đồng, trong đó thuế VAT đầu vào là 1.000.000 đồng. Sau đó, Kế Toán Phía Nam bán bàn cho công ty X với giá bán là 12.000.000 đồng, trong đó thuế VAT đầu ra là 1.200.000 đồng.
Như vậy, số thuế GTGT phải nộp = 1.200.000 – 1.000.000 = 200.000 đồng.
2.Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp kê khai trực tiếp
Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có thể được xác định theo 2 cách là tính trực tiếp trên doanh thu hoặc tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Cách 1 : Tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng trừ trường hợp đã tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Công thức tính thuế : Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Thuế suất GTGT của hàng hóa đó
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng sẽ được xác định dựa trên ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký khi thực hiện kê khai theo phương pháp này, cụ thể :
- Mức thuế suất cho phân phối, cung cấp hàng hóa là 1%.
- Mức thuế suất cho dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là 5%.
- Mức thuế suất cho sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu là 3%.
- Mức thuế suất cho hoạt động kinh doanh khác là 2%.
Ví dụ: Công ty A bán 1 chiếc tủ gỗ cho công ty B với giá là 36 triệu đồng. Áp dụng tỷ lệ thuế suất thuế GTGT 1% trên doanh thu đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ thì số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp được tính như sau:
=> Số thuế GTGT công ty A phải nộp = 36.000.000 x 1% = 360.000 đồng.
Cách 2 : Tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng, bạc và đá quý.
Công thức tính thuế : Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa x Thuế suất GTGT (theo mức 10%)
Trong đó :
- GTGT của vàng, bạc và đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc và đá quý bán ra – Giá thanh toán của vàng, bạc và đá quý mua vào tương ứng.
- Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là mức giá thực tế được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng. Mức giá này đã bao gồm tiền công chế tác, thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Ví dụ : Công ty ABC mua một chiếc miếng vàng vào ngày vía Thần Tài với giá 100.000.000 đồng. Sau đó, công ty ABC bán miếng vàng đó cho công ty Anpha với giá 120.000.000 đồng. Như vậy, giá trị gia tăng trong trường hợp này là 20.000.000 đồng.
=> Số thuế GTGT công ty ABC phải nộp = 20.000.000 x 10% = 2.000.000 đồng.
(4) Thời hạn nộp thuế
Đối với các doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ là ngày 20 của tháng tiếp theo sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý, thời hạn nộp hồ sơ là ngày cuối cùng (ngày 30 hoặc ngày 31) của tháng đầu tiên của quý tiếp theo sau quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
(1) Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các loại thuế doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước được áp dụng đối với lợi nhuận phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp. Khoản thuế trực thu này được tính dựa trên thu nhập chịu thuế sau khi đã khấu trừ các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến việc tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế. Doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ nộp thuế TNDN khi phát sinh lợi nhuận.

(2) Đối tượng nộp thuế
Các đối tượng thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm :
- Các cả cá nhân, tổ chức, cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
- Các tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp.
- Các tổ chức nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
(3) Cách tính thuế
Công thức tính thuế : Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) X Thuế suất thuế TNDN.
Trong đó :
- Thu nhập tính thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được bù trừ theo quy định.
- Thu nhập chịu thuế TNDN = Doanh thu – Chi phí hợp lý được trừ + Các khoản thu nhập khác.
Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp chung hiện nay áp dụng cho đa số các doanh nghiệp là 20%. Tuy nhiên, một số ngành nghề đặc thù phải chịu mức thuế suất cao hơn đáng kể. Cụ thể, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác dầu, khí có thể phải đối mặt với mức thuế suất từ 32% đến 50%. Tương tự, các doanh nghiệp khai thác các tài nguyên quý hiếm khác cũng áp dụng mức thuế suất từ 40% đến 50%.
Ví dụ :
Trong năm tài chính 2025, Kế Toán Phía Nam ghi nhận tổng doanh thu đạt 100.000.000 đồng. Các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: 70.000.000 đồng.
- Chi phí bán hàng: 5.000.000 đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 3.000.000 đồng.
=> Khi đó, lợi nhuận = tổng doanh thu – giá vốn hàng bán – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp = 100.000.000 – 70.000.000 – 5.000.000 – 3.000.000 = 22.000.000 đồng.
=> Như vậy, Kế Toán Phía Nam có lãi là 22.000.000 đồng.
=> Vậy số thuế TNDN mà Kế Toán Phía Nam phải nộp = 22.000.000 x 20% = 4.400.000 đồng.
(4) Thời hạn nộp thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế mà doanh nghiệp có trách nhiệm tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm. Cụ thể về thời hạn nộp TNDN như sau:
- Theo quý: Thời hạn nộp thuế cho mỗi quý là trước ngày 30 của tháng đầu tiên của quý kế tiếp. Ví dụ, đối với quý I kết thúc vào ngày 31 tháng 3, thời hạn nộp thuế sẽ là trước ngày 30 tháng 4.
- Quyết toán theo năm: Thời hạn cuối cùng để nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN hàng năm là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính của doanh nghiệp
Lưu ý, nếu ngày nộp thuế cuối cùng trùng với ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định thì thời hạn sẽ kết thúc vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ lễ đó.
Thuế thu nhập cá nhân
(1) Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân là một trong các loại thuế phải nộp của doanh nghiệp được tính trên thu nhập của các cá nhân sau khi đã khấu trừ các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh. Đây là loại thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thay cho người lao động. Loại thuế này được tính theo từng tháng và có thể kê khai theo tháng hoặc quý nhưng sẽ được quyết toán thuế vào cuối năm.

(2) Đối tượng nộp thuế
Theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, các cá nhân có tổng thu nhập từ 11.000.000 đồng trở lên mỗi tháng có thể thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. Khi đó, các doanh nghiệp cần khấu trừ thuế TNDN từ tiền lương của người lao động trước khi chi trả. Đồng thời, doanh nghiệp cần đảm bảo việc kê khai và nộp đầy đủ số thuế này vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định.
(3) Cách tính thuế
Công thức tính thuế : Thuế TNCN phải nộp = Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất thuế TNCN.
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
- Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập mà cá nhân nhận từ công ty – Các khoản được miễn thuế.
- Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân : 11.000.000 đồng/người/tháng đối với người lao động và 4.400.000 đồng/người/tháng đối với người phụ thuộc.
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc như BHXH, BHYT, BHTN và bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
Bảng biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được quy định chi tiết tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC, như sau :

Ví dụ : Anh D là nhân viên kỹ thuật của công ty X có các số liệu sau :
- Lương cơ bản là 12.000.000 đồng
- Thưởng hiệu suất công việc là 2.000.000 đồng.
- Tiền đóng BHXH là 1.260.000 đồng (tương đương 10.5% từ lương).
- Khoản giảm trừ gia cảnh (bản thân) là 11.000.000 đồng.
=> Tổng thu nhập chịu thuế TNCN là: 12.000.000 + 2.000.000 – 1.260.000 – 11.000.000 = 1.740.000 đồng.
=> Số tiền thuế TNCN mà ông D phải nộp= 1.740.000 x 5% = 87.000 đồng.
(4) Thời hạn nộp thuế
Cá nhân có trách nhiệm tự kê khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh hoặc nhận được thu nhập. Còn đối với các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế TNCN cho người lao động, thời hạn được quy định như sau:
- Kê khai theo tháng: Chậm nhất là vào ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Kê khai theo quý: Chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo.
Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khác
Kế Toán Phía Nam đã giới thiệu đến bạn các loại thuế doanh nghiệp phải nộp trong năm thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh và ngành nghề, doanh nghiệp có thể phải nộp thêm các khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khác như thuế tài nguyên, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
Thuế tài nguyên
(1) Khái niệm
Thuế tài nguyên là một khoản thuế gián thu mà các tổ chức, doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước khi tiến hành khai thác tài nguyên thiên nhiên. Về bản chất, thuế tài nguyên là công cụ điều tiết nguồn thu từ việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo tồn các nguồn tài nguyên quý giá.

(2) Đối tượng nộp thuế
Phạm vi áp dụng của thuế tài nguyên bao gồm các nguồn tài nguyên được khai thác trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, cụ thể là đất liền, hải đảo, nội thủy, thềm lục địa, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế. Các cá nhân, tổ chức hoạt động khai thác tài nguyên trong các khu vực nêu trên có trách nhiệm kê khai và nộp thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.
(3) Cách tính thuế
Công thức tính thuế : Thuế tài nguyên = Sản lượng tài nguyên x Giá tính thuế x Thuế suất.
(4) Thời hạn nộp thuế
Tùy thuộc vào trường hợp phát sinh nghĩa vụ thuế cụ thể mà việc kê khai và nộp thuế tài nguyên được thực hiện theo tháng, theo từng lần phát sinh, theo từng lần xuất bán hoặc khi quyết toán khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thuế xuất nhập khẩu
(1) Khái niệm
Thuế xuất nhập khẩu là một trong các loại thuế doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới quốc gia của Việt Nam. Loại thuế này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt trong việc kiểm soát lưu thông hàng hóa giữa Việt Nam và các quốc gia có chung đường biên giới.

(2) Đối tượng nộp thuế
Theo Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu bao gồm chủ hàng, tổ chức ủy thác, người xuất nhập cảnh có hàng hóa gửi, người kinh doanh hàng hóa miễn thuế ở biên giới và người có hàng hóa chuyển từ diện miễn thuế sang chịu thuế.
(3) Cách tính thuế
Công thức tính thuế khi hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ % :
Thuế XNK = Số lượng thực tế của hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu (ghi trên tờ khai hải quan) × Trị giá từng mặt hàng × Thuế suất áp dụng.
Công thức tính thuế khi hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối :
Thuế XNK = Số lượng thực tế của hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị.
(4) Thời hạn nộp thuế
Theo quy định, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là 30 ngày kể từ ngày cá nhân/tổ chức nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
(1) Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một dạng thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh cung ứng. Đây là loại thuế đặc biệt vì nó được tính và nộp bởi tính các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhưng người tiêu dùng lại là người chịu thuế do thuế TTĐB được cấu thành trong giá bán của sản phẩm, dịch vụ.

(2) Đối tượng nộp thuế
Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc trực tiếp sản xuất các sản phẩm, dịch vụ này có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TTĐB vào ngân sách nhà nước.
(3) Cách tính thuế
Công thức tính thuế : Thuế TTĐB = Giá tính thuế x Thuế suất.
(4) Thời hạn nộp thuế
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 44 của Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp kê khai và nộp thuế theo tháng: Hạn chót để doanh nghiệp hoàn tất việc nộp hồ sơ khai thuế là ngày 20 của tháng kế tiếp liền sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với trường hợp kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh: Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thuế bảo vệ môi trường
(1) Khái niệm
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, thuế bảo vệ môi trường (BVMT) là một loại thuế gián thu áp dụng đối với các sản phẩm và hàng hóa có nguy cơ gây tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình sử dụng.

(2) Đối tượng nộp thuế
Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường có trách nhiệm nộp khoản thuế này cho Nhà nước. Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được quy định chi tiết tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường có thể kể đến như xăng, dầu, mỡ nhờn, than đá, dung dịch HCFC, túi nilon, thuốc bảo vệ thực vật và các hóa chất độc hại.
(3) Cách tính thuế
Công thức tính thuế : Thuế BVMT = Số lượng hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối
(4) Thời hạn nộp thuế
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về các loại thuế doanh nghiệp phải nộp, thuế bảo vệ môi trường có thể được kê khai và nộp thuế theo tháng, quý, năm, theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc theo quyết toán thuế.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
(1) Khái niệm
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một trong những loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước khi sử dụng đất phi nông nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh, xây dựng hoặc đầu tư.

(2) Đối tượng nộp thuế
Theo Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12, các đối tượng chịu thuế được quy định cụ thể, bao gồm : đất ở tại khu vực nông thôn và đô thị, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất xây KCN, đất làm mặt bằng xây cơ sở SXKD, đất sản xuất vật liệu, xây dựng, làm đồ gốm, đất khai thác – chế biến khoáng sản) và các loại đất phi nông nghiệp khác sử dụng cho mục đích kinh doanh.
(3) Cách tính thuế
Công thức tính thuế : Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Diện tích đất sử dụng x Giá tính thuế của 1m2 x thuế suất.
Trong đó, mức thuế suất thông thường áp dụng là 0.03%.
(4) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn cuối cùng để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Người nộp thuế có thể lựa chọn nộp một lần duy nhất hoặc chia số thuế thành hai đợt nộp trong năm.
Nộp thuế doanh nghiệp ở đâu?
Theo quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế năm 2019, doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tại một trong các địa điểm sau:
- Nộp trực tiếp tại các phòng giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước theo khu vực.
- Nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp.
- Nộp thông qua các tổ chức đã được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thực hiện việc thu thuế.
- Nộp thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức dịch vụ khác được pháp luật cho phép.
- Nộp thuế trực tuyến thông qua các giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số (một trong những cách phổ biến đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng).
Những điều cần lưu ý khi nộp các loại thuế cho doanh nghiệp
Tuân thủ đầy đủ các quy định về kê khai và nộp thuế không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính và nâng cao uy tín với các đối tác và cơ quan quản lý. Để đảm bảo quá trình này diễn ra hiệu quả, doanh nghiệp cần lưu ý các điểm sau:

Một là, doanh nghiệp cần căn cứ vào ngành nghề và hoạt động kinh doanh để xác định đúng các loại thuế doanh nghiệp phải nộp trong năm như thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT và các loại thuế khác liên quan.
Hai là, việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp quản lý tài chính, tính toán và kê khai thuế một cách chính xác.
Ba là, lưu trữ và hệ thống hóa đầy đủ hóa đơn, chứng từ và sổ sách kế toán trong thời hạn tối thiểu 10 năm để nhằm phục vụ cho công tác kê khai thuế và thuận tiện cho các hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế.
Bốn là, doanh nghiệp cần cập nhật thường xuyên các thông tin về thay đổi trong chính sách thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, các văn bản pháp luật hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia kế toán, đơn vị tư vấn thuế để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Năm là, doanh nghiệp cần chủ động xây dựng lịch biểu kê khai và nộp thuế định kỳ đồng thời theo dõi sát sao các kỳ hạn để tránh bị phạt chậm nộp hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo Luật Quản lý thuế.
➤ Tham khảo thêm : Các mức phạt và cách tính tiền chậm nộp thuế mới nhất
Câu hỏi thường gặp về các loại thuế mà doanh nghiệp phải đóng
Các doanh nghiệp phải nộp những loại thuế nào?
Hệ thống thuế tại Việt Nam hiện được phân loại thành thuế trực thu và thuế gián thu. Nghĩa vụ thuế của mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, có 4 loại thuế cơ bản mà mọi doanh nghiệp đều có trách nhiệm kê khai và nộp thuế, bao gồm: lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN và thuế TNCN.
Nộp thuế doanh nghiệp ở đâu?
Hiện nay, các doanh nghiệp có nhiều lựa chọn linh hoạt và thuận tiện để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế như tại Kho bạc Nhà nước, tại cơ quan quản lý thuế, tại các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế, tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và thông qua giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số.
Việc nắm vững các loại thuế doanh nghiệp phải nộp ngay từ giai đoạn thành lập doanh nghiệp là cách giúp công ty tự bảo vệ khỏi những rủi ro không đáng có. Do đó, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu và chấp hành đúng quy định pháp luật về thuế ngay từ đầu để tối ưu hóa thời gian và chi phí, từ đó tập trung nguồn lực vào hoạt động sản xuất, kinh doanh chính. Vui lòng liên hệ với Kế toán Phía Nam qua số hotline 0907 958 871 để nhận được sự tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ tận tình.
Tôi là Nguyễn Văn Thanh – CEO tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn và Kê khai thuế Phía Nam. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán – thuế, kiểm toán và tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, tôi muốn chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được của mình nhằm mang lại giá trị cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.