Đối tượng chịu thuế GTGT theo Luật Thuế GTGT mới nhất

Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại chi phí trọng yếu mà các tổ chức, doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm các đối tượng nào? Các đối tượng nào không thuộc diện chịu thuế GTGT? Hãy cùng Kế Toán Phía Nam tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Đối tượng chịu thuế GTGT theo Luật Thuế GTGT mới nhất
Đối tượng chịu thuế GTGT theo Luật Thuế GTGT mới nhất

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay thuế VAT là một trong những loại thuế gián thu được tính dựa trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tay người tiêu dùng. Đây là một trong những loại thuế mà người tiêu dùng cuối cùng sẽ phải chịu và doanh nghiệp đóng vai trò thu hộ và thay mặt người mua hàng kê khai và nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

Thuế giá trị gia tăng là gì?
Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế GTGT được xác định dựa trên mức chênh lệch giữa giá bán ra và chi phí đầu vào của cùng một loại hàng hóa, dịch vụ. Theo đó, mỗi công đoạn trong chuỗi cung ứng đều phải có nghĩa vụ đóng thuế VAT dựa trên phần giá trị gia tăng được tạo ra tại công đoạn đó.

Ví dụ : Nếu bạn đi mua chiếc tivi với giá 10 triệu đồng (chưa bao gồm VAT) và mức thuế suất GTGT là 10%, tổng số tiền bạn phải thanh toán là 11 triệu đồng (10 triệu đồng + 10% VAT của 10 triệu đồng). Trong đó, 1 triệu đồng là khoản thuế GTGT mà người mua phải chia trả và cơ sở kinh doanh bán tivi có trách nhiệm thu và nộp cho nhà nước.

Các đối tượng chịu thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 3 của Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15, đối tượng chịu thuế GTGT là các loại hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được quy định cụ thể tại Điều 5 của Luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Các đối tượng không phải chịu thuế GTGT

Các cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì không phải nộp thuế đối với những hàng hóa và dịch vụ này. Căn cứ theo Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024, các đối tượng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm :

Các đối tượng không phải chịu thuế GTGT
Các đối tượng không phải chịu thuế GTGT

(1) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (nuôi trồng hoặc khai thác) chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do cá nhân, tổ chức tự sản xuất, khai thác để bán ra hoặc ở khâu nhập khẩu.

(2) Sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi và các vật liệu nhân giống cây trồng theo quy định của pháp luật về trồng trọt. 

(3) Thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi và thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản. 

(4) Các sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh và muối i-ốt với thành phần chính là Natri Clorua (NaCl). 

(5) Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và được Nhà nước bán cho người đang thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

(6) Dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như tưới, tiêu, cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng và dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. 

(7) Chuyển quyền sử dụng đất.

(8) Các loại bảo hiểm liên quan đến con người, vật nuôi, cây trồng, hàng hải, tái bảo hiểm và các loại bảo hiểm đặc thù. 

(9) Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, thương mại không thuộc diện đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm: 

  • Dịch vụ cấp tín dụng.
  • Dịch vụ cho vay mà người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
  • Kinh doanh chứng khoán (môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư, quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư).
  • Chuyển nhượng vốn, bán nợ và kinh doanh ngoại tệ.
  • Sản phẩm phái sinh (hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn mua, chọn bán).
  • Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ từ tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

(10) Dịch vụ y tế và thú ý thuộc diện không phải chịu thuế GTGT bao gồm:

  • Khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho cả người và vật nuôi.
  • Chăm sóc sức khỏe đặc biệt như sinh đẻ, điều dưỡng, phục hồi chức năng và chăm sóc cho người cao tuổi và người khuyết tật.
  • Dịch vụ hỗ trợ y tế như vận chuyển bệnh nhân, cho thuê phòng/ giường bệnh, xét nghiệm,, chẩn đoán hình ảnh (chiếu, chụp) và cung cấp máu cùng các chế phẩm máu cho người bệnh.

(11) Dịch vụ tang lễ không thuộc danh mục các đối tượng chịu thuế GTGT.

(12) Các hoạt động duy tu, sửa chữa và xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp từ nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo với điều kiện các nguồn vốn này chiếm từ 50% tổng số vốn trở lên sử dụng cho các công trình:

  • Di tích lịch sử, văn hóa.
  • Danh lam thắng cảnh.
  • Các công trình văn hóa, nghệ thuật và công trình phục vụ công cộng.
  • Cơ sở hạ tầng.
  • Nhà ở cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội. 

(13) Hoạt động giảng dạy và đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành về giáo dục và giáo dục nghề nghiệp.

(14) Phát sóng phát thanh và truyền hình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là hoạt động không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

(15) Xuất bản, nhập khẩu và phát hành một số loại sách thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm :

  • Báo, tạp chí, bản in, đặc san.
  • Sách chính trị, giáo trình, giáo khoa, văn bản pháp luật, khoa học – kỹ thuật,, thông tin đối ngoại và sách in bằng chữ dân tộc thiểu số.
  • Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động dưới dạng băng đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử hoặc tiền, in tiền.

(16) Dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, tàu điện và phương tiện thủy nội địa.

(17) Các loại mặt hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư mà trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sẽ không chịu thuế GTGT nếu thuộc trong các trường hợp sau:

  • Sử dụng trực tiếp cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
  • Hỗ trợ các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí.
  • Các loại máy bay, trực thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền mua sắm để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh và cho thuê.

(18) Sản phẩm quốc phòng, an ninh thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành và sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ cho quốc phòng và an ninh thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

(19) Hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa, dịch vụ bán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế với mục đích viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

(20) Các loại hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập, nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và các giao dịch hàng hóa, dịch vụ giữa nước ngoài và khu phi thuế quan hoặc giữa các khu phi thuế quan với nhau.

(21) Chuyển giao công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ và cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

(22) Vàng dạng thỏi, miếng chưa qua chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hoặc các loại sản phẩm khác tại khâu nhập khẩu.

(23) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản dưới dạng thô hoặc đã qua chế biến thành sản phẩm khác thuộc danh mục do Chính phủ quy định nhằm phù hợp với định hướng của Nhà nước về việc không khuyến khích và hạn chế xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô.

(24) Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế hoặc hỗ trợ các bộ phận cơ thể của bệnh nhân, bao gồm cả bộ phận cấy ghép vĩnh viễn trong cơ thể người và dụng cụ hỗ trợ di chuyển cho người khuyết tật như nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác.

(25) Hàng hóa, dịch vụ thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm :

  • Hàng hóa, dịch vụ do cá nhân, hộ gia đình cung cấp với tổng doanh thu hàng năm dưới 200 triệu đồng.
  • Tài sản được bán bởi các cá nhân, tổ chức không kinh doanh và không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra.
  • Hàng hóa thuộc dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
  • Các khoản thu phí và lệ phí theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về phí và lệ phí.

(26) Các loại hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

  • Quà biếu, tặng, cho giữa các cá nhân, cơ quan, tổ chức và tài sản di chuyển.
  • Hàng lý miễn thuế.
  • Hàng hóa phục vụ mục đích nhân đạo.
  • Hàng hóa phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
  • Các loại di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được nhập khẩu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

Trên đây là danh sách 26 đối tượng không chịu thuế GTGT theo Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024. Việc xác định chính xác các đối tượng này sẽ giúp cá nhân, doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí, đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh những rủi ro pháp lý không đáng có. 

Các mức thuế suất thuế GTGT đang được áp dụng tại Việt Nam

Căn cứ theo Điều 9 của Luật Thuế GTGT 2024, quy định về các mức thuế suất thuế GTGT hiện hành bao gồm ba mức chính là 0%, 5% và 10% :

  • Mức thuế suất 0% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và một số trường hợp đặc thù khác, trừ một số trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
  • Mức thuế suất 5% áp dụng cho một số nhóm hàng hóa và dịch vụ thiết yếu như nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt, nông sản, vật tư nông nghiệp, thiết bị y tế, sách, đồ chơi trẻ em và nhà ở xã hội.
  • Mức thuế suất 10% áp dụng cho tất cả hàng hóa, dịch vụ còn lại không thuộc hai mức thuế suất trên, bao gồm cả dịch vụ từ nhà cung cấp nước ngoài qua thương mại điện tử và các nền tảng số.

Như vậy, Kế Toán Phía Nam đã cùng bạn tìm hiểu các đối tượng chịu thuế GTGT và đối tượng không thuộc diện không chịu thuế. Hy vọng rằng những thông tin trên sẽ hữu ích cho doanh nghiệp trong quá trình kê khai và nộp thuế. Nếu cần tư vấn thêm về đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0907 958 871 để được hỗ trợ nhanh chóng và tận tâm.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *